Quyết định 3040/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Trụ sở tiếp công dân
Số hiệu: | 3040/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 04/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3040/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 2081/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Trụ sở tiếp công dân của thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Trụ sở tiếp công dân thành phố là cơ quan hành chính, có chức năng tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tham mưu giúp Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố và Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố tổ chức tiếp công dân; chuẩn bị kế hoạch, các điều kiện cần thiết để Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố tiếp công dân thường xuyên và đột xuất.
Trụ sở tiếp công dân thành phố có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân thành phố
1. Tiếp công dân, hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục công dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Tiếp nhận đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan có thẩm quyền.
5. Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, Trụ sở tiếp công dân thành phố có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân, bàn biện pháp giải quyết để công dân trở về giải quyết tại địa phương.
6. Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng cơ quan nhà nước trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Trụ sở tiếp công dân thành phố chuyển đến.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, tài liệu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố tiếp công dân thường xuyên và đột xuất.
8. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với thực tiễn.
10. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân vi phạm quy chế tiếp công dân.
11. Yêu cầu cơ quan công an kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp công dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước và cá nhân.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ phụ trách Trụ sở tiếp công dân thành phố và cán bộ tiếp công dân
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ phụ trách Trụ sở tiếp công dân thành phố:
a) Chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố về việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động Trụ sở tiếp công dân thành phố; quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân thành phố;
b) Chủ trì việc phối hợp công tác giữa cán bộ và các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân thành phố để phối hợp tham gia tiếp công dân, bàn biện pháp xử lý khi có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình, hồ sơ, tài liệu cho người có thẩm quyền của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố tiếp công dân;
đ) Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời việc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do cán bộ tiếp công dân của Trụ sở chuyển đến;
e) Phối hợp với Chánh Thanh tra thành phố tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân; báo cáo với Thanh tra Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố về công tác tiếp công dân của Trụ sở và trên địa bàn;
g) Quản lý tài sản của Trụ sở tiếp công dân thành phố.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ tiếp công dân:
a) Có thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa đối với người dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
b) Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu cần giải quyết, cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc; hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; giải thích cho công dân hiểu đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
c) Giải thích, từ chối tiếp những người khiếu nại, tố cáo về những vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật;
d) Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với cán bộ của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để làm tốt nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp;
đ) Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung công dân trình bày; tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do người phụ trách Trụ sở tiếp công dân thành phố giao.
Điều 4. Mối quan hệ công tác giữa Trụ sở tiếp công dân thành phố với các cơ quan
1. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ tham gia tiếp công dân, cung cấp thông tin để Trụ sở tiếp công dân thành phố làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp.
2. Trụ sở tiếp công dân thành phố có trách nhiệm phối hợp với sở, ngành, quận, huyện để làm tốt công tác tiếp công dân.
3. Trụ sở tiếp công dân thành phố tổ chức thực hiện việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Thanh tra thành phố có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân; hướng dẫn sở, ngành, quận, huyện về công tác, tổ chức, nghiệp vụ tiếp công dân.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Trụ sở tiếp công dân thành phố do 01 Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố, Văn phòng Thành ủy, Ủy ban kiểm tra Thành ủy bố trí cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở.
3. Cán bộ, công chức và nhân viên làm việc tại Trụ sở tiếp công dân thành phố (kể cả cán bộ tham gia, phối hợp tiếp công dân) được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
1. Con dấu Trụ sở tiếp công dân thành phố chỉ được sử dụng đối với các văn bản đã được ký với tư cách là đơn vị Trụ sở tiếp công dân thành phố.
2. Kinh phí hoạt động của Trụ sở tiếp công dân thành phố được cấp từ ngân sách nhà nước, trên cơ sở dự toán hằng năm được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2009 về việc bố trí vốn và chỉ định thầu công trình cụm thông tin cổ động biên giới tại Sa Vĩ, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 11/07/2008
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương Nhà nước Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 17/07/2007