Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2014 áp dụng biện pháp về quản lý giá nhằm bình ổn giá thị trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 304/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Chẩu Văn Lâm
Ngày ban hành: 25/07/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 304/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 25 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP VỀ QUẢN LÝ GIÁ NHẰM BÌNH ỔN GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Quyết định số 1079/QĐ-BTC ngày 20/5/2014 của Bộ Tài chính về áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 224/TTr-STC ngày 10/7/2014 về việc đề nghị ban hành các biện pháp về quản lý giá nhằm bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Áp dụng các biện pháp về quản lý giá nhằm bình ổn giá thị trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bình ổn giá trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân): Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Giá; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1079/QĐ-BTC ngày 20/5/2014 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan, cụ thể như sau:

1. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá (theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ).

Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điều 15 của Luật Giá, bao gồm:

a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;

b) Điện bán lẻ;

c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);

d) Phân đạm urê; phân NPK;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;

e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;

g) Muối ăn;

h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;

i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;

k) Thóc, gạo tẻ thường;

l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Trường hợp thực hiện bình ổn giá.

a) Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này có biến động bất thường xảy ra trong các trường hợp sau:

- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời;

b) Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.

3. Đăng ký giá (theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ).

Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký giá được thực hiện như sau:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ;

- Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.

4. Nơi đăng ký giá.

- Đối với cá nhân: Thực hiện đăng ký giá tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố.

- Đối với các doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn huyện, đăng ký giá với Phòng Tài chính - Kế hoạch.

+ Doanh nghiệp có trụ sở chính đóng tại địa bàn thành phố, thực hiện việc đăng ký giá tại Sở Tài chính.

5. Thực hiện niêm yết giá.

a) Địa điểm thực hiện niêm yết giá.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có quầy giao dịch và bán sản phẩm).

- Siêu thị, trung tâm thương mại, chợ theo quy định của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu, ki-ốt, quầy hàng, nơi giao dịch thực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Hội chợ triển lãm có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.

b) Cách thức niêm yết giá.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện niêm yết giá theo các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được bán cao hơn hoặc mua thấp hơn giá niêm yết.

- Đồng tiền niêm yết giá là đồng Việt Nam trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.

- Giá niêm yết là giá hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó.

Điều 2. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành.

1. Cơ quan Tài chính các cấp.

- Tổ chức thẩm định các nội dung đăng ký giá của các chủ thể sản xuất kinh doanh.

- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thành phố triển khai kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, kiểm soát chặt chẽ các yếu tố hình thành giá của các chủ thể sản xuất kinh doanh trên địa bàn; đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất cung ứng hàng hóa thiết yếu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân.

2. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan.

- Theo chức năng nhiệm vụ của ngành thực hiện chỉ đạo các chủ thể sản xuất kinh doanh chấp hành tốt các quy định của Luật Giá; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1079/QĐ-BTC ngày 20/5/2014 của Bộ Tài chính.

- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thực hiện các nội dung tại Điều 1 Quyết định này.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, các phòng chức năng thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thi hành);
- Chánh VP, các phó CVP UBND tỉnh;
- Chuyên viên: TH, TC;
- Lưu VT (Hoa TC50).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Chẩu Văn Lâm