Quyết định 3007/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
Số hiệu: 3007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Lê Văn Thi
Ngày ban hành: 23/12/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3007/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TRẠM BƠM ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

Căn cứ Biên bản số 152/BB-HĐTĐ ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Hội đồng thẩm định về việc họp Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ tỉnh Kiên Giang đến năm 2020;

Xét nội dung Quy hoạch phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 280/TTr-SNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ tỉnh Kiên Giang đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, với nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên quy hoạch: Quy hoạch phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.

2. Cơ quan quản lý quy hoạch: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Phạm vi quy hoạch:

Phạm vi nghiên cứu chính là vùng đất liền tỉnh Kiên Giang với diện tích tự nhiên khoảng 556.000ha.

Đối tượng nghiên cứu quy hoạch là hệ thống trạm bơm điện, hệ thống thủy lợi phối hợp phục vụ chủ động tưới tiêu như: Hệ thống đê bao bờ bao phân tách ô bơm, hệ thống kênh nguồn, hệ thống kênh sau trạm bơm, mạng lưới điện.

4. Mục tiêu quy hoạch:

Mục tiêu lâu dài: Xây dựng hệ thống trạm bơm điện chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long, tạo điều kiện xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có xem xét đề phòng những tác động do biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Các mục tiêu cụ thể:

- Xây dựng hệ thống trạm bơm điện cùng công trình bổ trợ đáp ứng mục tiêu phát triển của tỉnh đến 2020; phù hợp với quy hoạch của đồng bằng sông Cửu Long.

- Đề xuất dự án, công trình đầu tư cho các giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo cơ cấu và sự huy động nguồn vốn của trung ương, tỉnh và khả năng đóng góp của người dân.

5. Nhiệm vụ quy hoạch:

Quy hoạch hệ thống các trạm bơm điện phù hợp với quy hoạch thủy lợi, quy hoạch hệ thống lưới điện các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;

Sửa chữa, nâng cấp và hoàn thiện các trạm bơm điện đang hoạt động, đã xuống cấp để phát huy hết công suất thiết kế, thay thế các trạm bơm dầu hiện có và xây dựng mới trạm bơm điện ở những nơi có điều kiện;

Xây dựng các trạm bơm điện ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng tập trung đông đồng bào Khmer sinh sống;

Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tăng cường xã hội hóa trong công tác đầu tư xây dựng và quản lý các trạm bơm điện, nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững;

Xây dựng mô hình tổ chức quản lý, vận hành và khai thác các trạm bơm điện hiệu quả, phù hợp với tập quán của nông, ngư dân của tỉnh;

Tiếp tục đầu tư xây thay thế hầu hết các trạm bơm dầu, xây dựng mới các trạm bơm điện, hình thành hệ thống các trạm bơm điện theo quy hoạch;

Nhân rộng các mô hình xã hội hóa về đầu tư, quản lý vận hành, khai thác các trạm bơm trong từng địa phương và cả vùng.

6. Phương án lựa chọn quy mô ô bơm

Phương án lựa chọn các ô bơm trong vùng nghiên cứu đáp ứng mục tiêu phát triển của tỉnh đến 2020; phù hợp với quy hoạch của đồng bằng sông Cửu Long, các ô này được lựa chọn nhằm đề xuất xây dựng mô hình tưới tiêu hiệu quả từ công trình đầu mối trạm bơm điện đến hệ thống chuyển nước sau bơm… cho các đặc thù sản xuất và chịu tác động từ bơm khác nhau. Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ ngành điện tập trung đầu tư xây dựng đường dây trung thế và trạm biến áp, làm cơ sở để phát triển các trạm bơm điện.

- Khu vực tưới bằng động lực và bơm tiêu lũ là chính, bao gồm các huyện: Hà Tiên, Giang Thành, Hòn Đất, Kiên Lươmg (diện tích ô bao phần lớn từ 100÷200ha).

- Khu vực tưới bằng động lực và bơm tiêu mưa là chính, bao gồm các huyện: Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, thành phố Rạch Giá (diện tích ô bao phần lớn từ 50÷200ha; tuy nhiên, ô bơm tại một số xã điểm áp dụng mô hình cánh đồng mẫu lớn như tại xã Định Hòa, huyện Gò Quao và xã Phi Thông, thành phố Rạch Giá có diện tích ô bơm là 500ha).

- Khu vực tưới bằng động lực và bơm tiêu môi trường cho tôm + lúa và bơm cấp nước mặn nuôi Tôm, bơm tát nước mặn ra khỏi ruộng để mưa xuống rửa đất phục vụ cho việc trồng lúa (cho vùng nuôi trồng thủy sản ven biển), bao gồm các huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh thượng (diện tích ô bao phần lớn từ 50÷100ha).

7. Giải pháp chính:

7.1. Giải pháp về quy hoạch:

Quy hoạch hệ thống các trạm bơm điện phải phù hợp quy hoạch sản xuất, quy hoạch đồng ruộng, hệ thống đê bao, bờ bao, cống bọng, giao thông nội đồng của từng địa phương, đảm bảo hài hòa và sử dụng lâu dài, hiệu quả;

Quy hoạch các trạm bơm điện phải gắn với xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi từ đầu mối, kênh mương, đê bao, bờ bao, cống bọng và các công trình nội đồng, đồng thời phải trên cơ sở quy hoạch phát triển mạng lưới cung cấp điện của từng vùng, từng địa phương, nhằm giảm tổn thất về nước và tiết kiệm năng lượng điện tiêu thụ.

7.2. Về kỹ thuật:

Nghiên cứu, đề xuất các thông số máy bơm, trạm bơm, trạm biến áp phù hợp điều kiện tự nhiên của tỉnh Kiên Giang, diện tích phục vụ sản xuất và loại hình sản xuất, máy bơm đồng bộ với động cơ điện 03 pha phù hợp điều kiện tự nhiên, điều kiện ngập lũ, địa chất nền móng yếu và đặc thù trạm bơm phù hợp với tỉnh Kiên Giang.

Nghiên cứu, đề xuất xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng (đê bao, bờ bao, cống bọng,...) của tỉnh Kiên Giang theo hướng cơ giới hóa nông nghiệp.

Nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ của tỉnh theo từng giai đoạn, bao gồm ô bơm, bờ bao, nhà trạm, hệ thống lưới điện phục vụ yêu cầu phát triển các vùng chuyên canh với các mô hình cấp nước, thoát nước, tiêu nước thích hợp với nhu cầu dùng nước của từng loại cây trồng (lúa, màu, nuôi thủy sản) theo các mô hình trạm bơm mẫu cấp nước, tiêu thoát nước. Đồng thời, phải đảm bảo đấu nối đồng bộ với hệ thống kênh mương các cấp; bờ các tuyến kênh nội đồng chính có bề mặt đủ rộng để kết hợp với đường nội đồng đi lại trong mùa khô, đáp ứng giao thông nội đồng theo tiêu chí nông thôn mới.

7.3. Giải pháp về vốn:

Vốn thực hiện đề án được huy động từ nhiều nguồn: Hỗ trợ của ngân sách nhà nước khoảng 30% còn lại là vốn của các doanh nghiệp, cá nhân, vốn vay và lồng ghép nguồn vốn các chương trình đề án đã và đang thực hiện trên cùng địa bàn.

Sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015.

Huy động sự tham gia, đóng góp của cộng đồng dân cư thông qua công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng, củng cố hệ thống bờ bao, cống bọng, nạo vét kênh mương và cải tạo đồng ruộng, đóng góp chi phí duy tu, sửa chữa, vận hành các trạm bơm.

7.4. Giải pháp tăng cường quản lý, vận hành:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và phân cấp Ủy ban nhân dân cấp dưới tổ chức việc giao, đấu thầu cho tổ, đội sản xuất, các tổ chức cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý, vận hành các trạm bơm điện; các đơn vị chức năng có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ về mặt kỹ thuật;

Củng cố, kiện toàn và thành lập mới các tổ hợp tác dùng nước (Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác) đảm bảo đủ năng lực quản lý, vận hành các trạm bơm quy mô phục vụ trong địa bàn cấp xã;

Khuyến khích các tổ chức, các nhân đầu tư hoặc nhận thầu để quản lý, vận hành các trạm bơm, theo quy định cụ thể của từng địa phương;

Xây dựng quy trình vận hành các trạm bơm điện phù hợp lịch thời vụ sản xuất, lịch cấp điện, tránh giờ cao điểm nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trạm bơm.

7.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách:

Thực hiện Điều 3 Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã.

Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.

Triển khai thành lập các hợp tác xã dùng nước (PIM) theo Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác dùng nước.

Chính quyền địa phương hướng dẫn gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa.

Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn Trung ương hỗ trợ miễn thu bù thủy lợi phí hàng năm để đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi trong tỉnh.

Xem xét cân đối nguồn vốn vay từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh Kiên Giang hỗ trợ cho vay đầu tư bơm điện và hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất.

8. Trình tự thực hiện Quy hoạch.

8.1. Giai đoạn từ 2013 đến 2020:

Đầu tư 1.521 trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn từ 2013 - 2020 khoảng 2,6 ngàn tỷ đồng.

8.2. Giai đoạn sau năm 2020:

Đầu tư 1.500 trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn sau năm 2020 khoảng 2,6 ngàn tỷ đồng.

(Chi tiết kèm theo phụ lục 01, 02)

Vốn đầu tư của trạm bơm điện chủ yếu được huy đồng từ 02 nguồn chính:

* Nguồn vốn từ ngân sách ưu đãi của Nhà nước:

- Hệ thống điện phục vụ trạm bơm (sử dụng vốn ưu đãi cho ngành điện) theo Quyết định số 8054/QĐ-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực cho vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.

- Xây dựng Trạm bơm mô hình điểm cho xã nông thôn mới, vùng cánh đồng mẫu lớn... (10% hệ thống nhà trạm).

- Bờ bao ô bơm, hệ thống cống bọng, nạo vét kênh mương chính: Sử dụng lồng ghép nguồn vốn cấp bù thuỷ lợi phí theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

* Nguồn vốn huy động từ nhân dân, theo sự đầu tư cá thể hoặc tổ hợp tác hay hợp tác xã:

- Nội đồng như đường nước, mương dẫn, bờ vùng bờ thửa dân tự làm;

- Nhà trạm đầu tư theo mô hình dân tự đóng góp (90% hệ thống nhà trạm);

- Trạm bơm nâng cấp sửa chữa (dân tự nâng cấp).

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Văn Thi

 

PHỤ LỤC

“QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TRẠM BƠM ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020”
(Kèm theo Quyết định số 3007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Phụ lục 01: Bảng tổng hợp phân kỳ đầu tư

TT

Huyện

Giai đoạn đầu tư

Tổng công suất (KW)

Loại hình bơm

2013 - 2015

2016 - 2020

2021 - 2030

Số lượng TB

Diện tích (ha)

Công suất (KW)

Số lượng TB

Diện tích

(ha)

Công suất (KW)

Số lượng TB

Diện tích

(ha)

Công suất (KW)

1

An Biên

32

3.384

5.374

34

2.909

4.619

201

20.142

31.985

41.978

Thay nước

2

An Minh

12

890

1.464

11

1.063

1.748

310

31.005

50.987

54.198

Thay nước

3

Châu Thành

16

2.928

3.865

24

3.125

4.125

93

13.888

18.199

26.189

Tưới - Tiêu mưa

4

Giang Thành

7

1.120

2.291

14

2.850

5.830

133

23.195

47.444

55.564

Tưới - Tiêu lũ

5

Giồng Riềng

61

7.585

10.012

180

22.635

29.878

88

13.218

17.447

57.338

Tưới - Tiêu mưa

6

Gò Quao

24

3.100

4.092

126

13.307

17.565

59

8.904

11.753

33.410

Tưới - Tiêu mưa

7

Thị xã Hà Tiên

6

300

614

10

500

1.023

5

257

525

2.161

Tưới - Tiêu lũ

8

Hòn Đất

52

7.125

14.574

215

34.318

70.196

208

31.265

63.952

148.722

Tưới - Tiêu lũ

9

Kiên Lương

17

10.735

21.958

36

22.680

46.391

24

3.655

7.476

75.825

Tưới - Tiêu lũ

10

Tân Hiệp

327

17.801

23.327

153

9.245

12.115

91

9.131

11.966

47.408

Tưới - Tiêu mưa

11

Thành phố Rạch Giá

3

1.500

1.966

7

1.500

1.966

29

2.948

3.863

7.795

Tưới - Tiêu mưa

12

U Minh Thượng

15

3.461

5.691

42

7.226

11.883

59

5.928

9.748

27.322

Thay nước

13

Vĩnh Thuận

45

2.194

3.608

52

2.871

4.721

205

20.544

33.784

42.113

Thay nước

Tổng

617

62.123

98.835

904

124.229

212.059

1.508

184.080

309.129

620.023

 

 

Phụ lục 02: Bảng phân kỳ vốn theo thời gian

TT

Giai đoạn đầu tư

Hạng mục đầu tư

Phân bổ vốn (106 đồng)

Tổng vốn (106 đồng)

Ngân sách

Nhân dân

1

2013 - 2015

Hệ thống điện

21.823

 

21.823

2

Nhà trạm

17.249

155.245

172.494

3

Nội đồng

 

39.465

39.465

4

Bờ bao

40.888

 

40.888

5

Trạm bơm nâng cấp

 

3.300

3.300

6

2016 - 2020

Hệ thống điện

179.982

 

179.982

7

Nhà trạm

152.800

1.375.197

1.527.997

8

Nội đồng

 

347.219

347.219

9

Bờ bao

324.342

 

324.342

10

2021 - 2030

Hệ thống điện

187.366

 

187.366

11

Nhà trạm

161.104

1.449.934

1.611.038

12

Nội đồng

 

368.491

368.491

13

Bờ bao

354.891

 

354.891

Tổng

5.179.296