Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 30/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Trần Khiêu
Ngày ban hành: 31/10/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2012/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 31 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 471/TTr-STNMT ngày 11 tháng 9 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

QUY CHẾ

THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển và đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường); Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý, cập nhật khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường là các bản chính, bản gốc tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo quy định bao gồm các loại dữ liệu quy định tại Điều 3 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

2. Hình thức thể hiện của dữ liệu về tài nguyên và môi trường là các hình thức được quy định tại khoản 2, Điều 1, Chương I Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh

Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh) là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thu thập trên địa bàn tỉnh và các dữ liệu về tài nguyên và môi trường có liên quan đến công tác quản lý nhà nước, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương.

Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh Trà Vinh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật và thực hiện cung cấp khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật và quy chế này.

Điều 5. Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường

1. Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường là danh sách những dữ liệu về tài nguyên và môi trường hiện có kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý, địa chỉ truy cập, nơi lưu trữ, bảo quản dữ liệu, thời gian thực hiện, tính pháp lý.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá khả năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để xây dựng danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.

3. Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh và trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 6. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường

Tất cả các dữ liệu trước khi được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 07/2009/TT- BTNMT.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 7. Trách nhiệm thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Trà Vinh

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh, cụ thể như sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;

b) Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh;

c) Cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương theo quy định;

d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang (cổng) thông tin điện tử của tỉnh và của Sở; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh;

đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;

Điều 8. Lập, phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu

1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, quản lý, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, quản lý cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp lập kế hoạch dự kiến. Nội dung kế hoạch gồm:

a) Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

b) Mục đích, yêu cầu thu thập, quản lý cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

c) Các loại dữ liệu về tài nguyên và môi trường cần thu thập, quản lý cập nhật.

d) Các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, quản lý cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

đ) Tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ.

e) Kinh phí, thời gian, nguồn nhân lực thực hiện kế hoạch.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật, số hoá, lưu trữ, bảo quản đảm bảo an toàn dữ liệu và xây dựng danh mục dữ liệu của mình dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh, xong trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.

Điều 9. Thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.

3. Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đơn vị được giao chủ trì việc thu thập dữ liệu phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Việc thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

5. Các hình thức thu thập, cập nhật dữ liệu:

a) Yêu cầu cung cấp dữ liệu và tiếp nhận dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo theo kế hoạch được lập hàng năm;

b) Quan trắc, điều tra, khảo sát;

c) Nghiên cứu, dự báo;

d) Tổng hợp, tạo lập dữ liệu và các hình thức khác.

Điều 10. Quy định về giao nộp dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường

a) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có trách nhiệm giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường để tập hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh, bao gồm:

- Những dữ liệu tài nguyên và môi trường được tạo lập bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bộ dữ liệu là bản chính, bản gốc, file số… theo quy định;

- Những dữ liệu tài nguyên và môi trường được tạo lập từ nguồn vốn khác thì Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch tiếp nhận trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh giao nộp, hiến tặng dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tại tỉnh.

2. Hình thức, thời hạn giao nộp dữ liệu:

a) Hình thức:

- Các dữ liệu dạng giấy gồm các hồ sơ, tài liệu được nộp trực tiếp, các dữ liệu dạng giấy khác bằng đường văn bản hành chính đến Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Các dữ liệu ở dạng các file số được gửi trực tiếp qua mạng thông tin điện tử hoặc qua nộp trực tiếp đến Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Thời hạn:

- Việc giao nộp các dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc giao nộp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu;

- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường với thời hạn tối đa là một năm kể từ ngày kết thúc công trình, dự án, đề tài, công việc.

Điều 11. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu

1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, xử lý, đánh giá khả năng khai thác, sử dụng. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu. Nội dung kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tuân thủ theo Điều 18, 19 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .

3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường được biên tập, chỉnh sửa, tổng hợp, sắp xếp, phân loại và phải được xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để lưu trữ, bảo quản.

Điều 12. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.

2. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được lưu trữ, bảo quản, bảo đảm an toàn dữ liệu số và bảo mật dữ liệu theo quy định tại các Điều 31, 32 và 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .

Điều 13. Kinh phí thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu và xây dựng, cập nhật Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Kinh phí thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu và xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh do ngân sách tỉnh và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2. CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 14. Công bố danh mục dữ liệu

1. Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh đối với những dữ liệu mà theo quy định của pháp luật phải được công khai, phổ biến rộng rãi.

2. Việc công bố phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

3. Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh được công bố trên trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh và niêm yết tại trụ sở làm việc của Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 15. Thẩm quyền cung cấp dữ liệu

1. Việc cung cấp dữ liệu mật về tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 212/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật” trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Quyết định số 919/2003/QĐ-BCA(A11) của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ “Mật” trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng tài liệu theo đúng quy định của nhà nước ngoài các tài liệu đã quy định ở khoản 1 Điều này.

Điều 16. Hình thức cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu

1. Việc cung cấp dữ liệu trên mạng Internet thực hiện theo Điều 21 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT , tuy nhiên chỉ thực hiện khi điều kiện phù hợp với khả năng, công nghệ thông tin trực tuyến theo quy định tại Điều 13 của Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Cụ thể:

a) Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên mạng Internet, trang điện tử không phải trả phí khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các trường hợp sau:

- Khai thác, sử dụng Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

- Khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường mà theo quy định của pháp luật phải được công khai, phổ biến rộng rãi, không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

b) Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên mạng Internet, trang điện tử theo đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Đơn vị được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp quyền truy cập cho các tổ chức, cá nhân đăng ký.

c) Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm:

- Truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được làm lộ địa chỉ, mã khoá truy cập đã được cấp;

- Chỉ được khai thác, sử dụng dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm nhập trái phép Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; sử dụng dữ liệu đúng mục đích;

- Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã thỏa thuận, được phép của cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

- Không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp;

- Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ tài chính;

- Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm do khai thác, sử dụng dữ liệu gây ra.

d) Đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo về việc tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng:

- Trừ trường hợp bất khả kháng, phải thông báo công khai chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng;

- Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin của mình bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng.

e) Đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin và Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường đáp ứng các yêu cầu sau:

- Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy nhập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;

- Khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;

- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các biểu mẫu trên trang thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường (nếu có);

- Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của dữ liệu trên trang thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

- Cập nhật thường xuyên và kịp thời dữ liệu trên trang thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

- Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;

- Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

f) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể hình thức khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường từ Internet và trang điện tử phù hợp với thực tế địa phương.

g) Việc cung cấp dữ liệu, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên mạng Internet, trang điện tử phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Nội dung văn bản, phiếu yêu cầu và trình tự thủ tục cung cấp dữ liệu thực hiện theo Điều 22, 23 và 24 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .

3. Việc khai thác sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo mẫu số 3, Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .

4. Không cung cấp dữ liệu đối với những trường hợp:

- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

- Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

- Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.

- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Điều 17. Thống nhất sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường

Thống nhất trong việc sử dụng bản đồ nền, tài liệu nền về tài nguyên và môi trường cho các công trình, dự án, đề tài sử dụng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp hoặc cơ quan quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp trên theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 07/2009/TT- BTNMT cung cấp.

Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ. Mức nộp phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã điều tra thu thập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành

Đối với các dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do các tổ chức, cá nhân đang quản lý và lưu trữ, được xây dựng, điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:

1. Trường hợp dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các tổ chức, cá nhân đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.

2. Trường hợp dữ liệu chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện, Thủ trưởng các tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo Quy chế này. Thời hạn nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 03 tháng kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.

Điều 20. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Tổ chức, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Quy chế này.

2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường và quy chế này.

3. Phối hợp các tổ chức, cá nhân có dữ liệu tài nguyên và môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh nhằm thống nhất trong quản lý khai thác và công bố danh mục dữ liệu và dữ liệu tài nguyên môi trường.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.