Quyết định 30/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Văn phòng và Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan
Số hiệu: 30/2003/QĐ-BTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 17/03/2003 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Khiếu nại, tố cáo, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 30/2003/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC VỤ, VĂN PHÒNG VÀ THANH TRA THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Văn phòng và Thanh tra Hải quan.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ những qui định trước đây với Quyết định này.

Điều 3: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các Vụ, Văn phòng, Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH


 

Nguyễn Sinh Hùng

QUY ĐỊNH

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC VỤ, VĂN PHÒNG VÀ THANH TRA THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2003/QĐ-BTC ngày 17/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I.NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1/ Vụ Giám sát quản lý về Hải quan:

1.Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp vụ về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; về thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về Hải quan mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết trình cấp có thẩm quyền ban hành.

Đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chế độ chính sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Vụ.

2.Xây dựng các đề án, giải pháp cải cách thủ tục Hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan.

3.Xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hiện đại hoá về nghiệp vụ thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan; đề xuất việc trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra giám sát Hải quan.

4.Trình Tổng cục trưởng quyết định cấp giấy phép thành lập khongoại quan, kho bảo thuế, quyết định thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ngoài cửa khẩu theo quy định của Pháp luật.

5.Quản lý hoạt động của các Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng; hướng dẫn, quản lý việc sử dụng kết quả phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu.

6.Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện nghiệp vụ về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hướng dẫn việc xác định xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu, phân loại hàng hoá, thanh khoản hồ sơ Hải quan đối với hàng đầu tư, gia công, hàng sản xuất xuất khẩu, hàng tạm nhập tái xuất và hàng tạm xuất tái nhập và các loại hình xuất nhập khẩu khác theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7.Giúp Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại của các cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện các qui định về giám sát Hải quan.

8.Tổ chức công tác thống kê, đánh giá tình hình và kết quả công tác giám sát quản lý về Hải quan của toàn ngành theo quy định.

9.Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiệp vụ giám sát quản lý Hải quan theo sự phân công của Tổng cục trưởng.

10.Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác giám sát quản lý.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.

2/ Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu:

1. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ, chế độ kế toán về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trình cấp có thẩm quyền ban hành.

Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục trưởng những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ, chấn chỉnh cải tiến biện pháp quản lý, quy trình thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trình Tổng cục trưởng kế hoạch phân bổ chỉ tiêu thu các loại thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, kế hoạch thu thuế xuất nhập khẩu và thu khác; hướng dẫn, kiểm tra việc xác định trị giá tính thuế, truy thu, truy hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, theo dõi và đôn đốc nợ đọng thuế, cưỡng chế và xử lý vướng mắc về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

4. Giúp Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại đối với các quyết định thu thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan các cấp.

5. Tổng hợp, thống kê, đánh giá tình hình và kết quả công tác thu thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của toàn ngành theo quy định

6. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về thuế xuất nhập khẩu theo sự phâ công của Tổng cục trưởng.

7. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác thu thuế xuất nhập khẩu.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.

3/ Vụ Pháp chế

1. Trình Tổng cục trưởng chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn của ngành Hải quan; kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo Tổng cục trưởng tình hình, tiến độ thực hiên chương trình xây dựng pháp luật đã được phê duyệt.

2. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan, các điều ước quốc tế về Hải quan theo sự phân công của Tổng cục trưởng; tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động Hải quan do các Bộ, ngành gửi đến lấy ý kiến.

3. Xây dựng các quy chế, quy trình nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính về Hải quan trình cấp có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong ngành; kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính về Hải quan.

4. Xem xét trình cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan và quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng.

5. Chủ trì hoặc phối hợp các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về Hải quan.

6. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan; hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục trong việc rà soát, hệ thống hoá các quy chế, quy trình nghiệp vụ; tổng hợp, phân tích đề xuất phương án xử lý báo cáo Tổng cục trưởng.

7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật Hải quan, các quy chế, quy trình nghiệp vụ trong phạm vi toàn ngành theo kế hoạch và theo phân công của Tổng cục trưởng; tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật trong toàn ngành.

8. Thẩm định và bảo đảm tính pháp lý của các văn bản do Tổng cục ban hành hoặc trình cấp trên ban hành. Giúp Tổng cục trưởng kiểm tra, xử lý những văn bản không đảm bảo tính pháp lý do các tổ chức, đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan ban hành.

9. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật Hải quan theo sự phân công của Tổng cục trưởng.

10. Tổng kế, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện công tác pháp chế trong ngành Hải quan.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.

4/ Vụ Hợp tác quốc tế:

1. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các qui định, quy chế của Tổng cục Hải quan về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Hải quan; các chương trình hợp tác quốc tế của ngành Hải quan và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Đề xuất phương án và lộ trình gia nhập hoặc ký kết các điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động Hải quan; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các đơn vị trong toàn ngành triển khai thực hiện các cam kết quốc tế, các điều ước quốc tế về Hải quan mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

3. Chủ trì tổ chức hoặc tham gia các cuộc đàm phán quốc tế, hội nghị, hội thảo quốc tế về Hải quan theo chương trình kế hoạch và uỷ nhiệm của Tổng cục trưởng.

4. Là đầu mối tiếp nhận và đề xuất với Tổng cục trưởng việc triển khai thực hiện dự án quốc tế liên quan đến Hải quan; kiểm tra theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện dự án; định kỳ báo cáo Tổng cục trưởng tình hình và tiến độ thực hiện dự án.

5. Thực hiện công tác ngoại vụ của Tổng cục; làm đầu mối đón đoàn ra, đoàn vào và phối hợp các đơn vị hữu quan trong việc cử đoàn ra; chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị các tài liệu, văn bản cần thiết liên quan đến nội dung làm việc với các đối tác nước ngoài; lập kế hoạch các đoàn ra, đoàn vàn hàng năm, dự trù tài chính đối ngoại; hướng dẫn về thủ tục lễ tân, giải quyết các thủ tục visa, hộ chiếu cho cán bộ công chức trong ngành đi học tập, công tác ở nước ngoài; lưu trữ, quản lý và xử lý các văn bản đối ngoại đi, đến có liên quan đến các hoạt động hợp tác của ngành Hải quan; là đầu mối quản lý việc phiên dịch, biên dịch, khai thác, thông tin các tài liệu hợp tác quốc tế về Hải quan.

6. Tổng kết, đánh giá và báo cáo tình hình và kết quả hoạt động hợp tác quốc tế của ngành Hải quan theo quy định.

7. Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục trưởng các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành trong hợp tác quốc tế về Hải quan.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

5/ Vụ Kế hoạch tài chính:

1. Nghiên cứu xây dựng các qui định hoặc hướng dẫn thực hiện các qui định của Nhà nước và của Bộ về quản lý tài chính, quản lý kinh phí hành chính sự nghiệp, quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý tài sản công trình cấp có thẩm quyền ban hành để áp dụng thống nhất trong toàn ngành Hải quan.

2. Hướng dẫn các đơn vị trong ngành Hải quan lập dự án toán kinh phí hàng năm của đơn vị; tổng hợp dụ toán kinh phí hàng năm của tòan ngành Hải quan; trình Tổng cục trưởng phân bổ kinh phí cho các đơn vị trong ngành theo dự toán được giao.

3. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán tài chính năm của đơn vị; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn ngành trình Tổng cục trưởng; thông báo phê duyệt quyết toán tài chính năm cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục.

4. Giúp Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước về tiền lương, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ công chức ngành Hải quan theo qui định; quản lý kinh phí, quản lý vốn đầu tư, quản lý tài chính, kế toán và quyết toán theo quy định của Nhà nước và của Bộ.

5. Giúp Tổng cục trưởng thực hiện các dự án về đầu tư xây dựng và mua sắm các trang thiết bị có giá trị lớn theo phân công và phân cấp của Tổng cục trưởng; thống nhất quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vật tư, niêm phong, ấn chỉ, tài sản trong ngành Hải quan theo đúng qui định của Nhà nước và của btc.

6. Hướng dẫn thực hiện công tác kế toán trong toàn ngành và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của đơn vị dự toán cấp 2 theo đúng quy định.

7. Theo dõi, đề xuất giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục.

8. Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí, vốn đầu tư, việc chấp hành chế độ tài chính và kế toán của các đơn vị trong ngành.

9. Tổng hợp, báo cáo tình hình công tác tài chính, kế toán của tòan ngành theo qui định của Bộ Tài chính và của Tổng cục.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

6/Vụ Tổ chức cán bộ:

1. Xây dựng đề án về tổ chưc và chuẩn bị các văn bản qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Nghiên cứu phương án thành lập, tổ chức lại các đơn vị trong ngành Hải quan; soạn thảo văn bản qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các đơn vị trong ngành trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Xây dựng trình Tổng cục trưởng các quy chế, quy trình quản lý và nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ của ngành Hải quan và tổ chức thực hiên sau khi được ban hành.

4. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong toàn ngành Hải quan.

5. Quản lý thống nhất biên chế, quản lý cán bộ, công chức toàn ngành Hải quan; thực hiện quản lý cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Tổng cục theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện các qui định về công tác tổ chức, biên chế, công tác cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ của ngành Hải quan đảm bảo đúng đường lối chính sách của Đảng, qui định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

7. Thực hiện công tác thống kê; báo cáo tình hình công tác tổ chức cán bộ của toàn ngành theo quy định.

8. Đề xuất, kiến nghị các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách cán bộ và cải tiến quản lý công tác tổ chức cán bộ của ngành Hải quan.

9. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Tổng cục theo phân cấp.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

7/Văn phòng;

1. Xây dựng trình Tổng cục trưởng các chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm của ngành và của cơ quan Tổng cục; theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra.

2. Tham mưu cho Tổng cục trưởng quyết định các biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo trong toàn ngành

3. Thẩm định về nội dung và thể thức hành chính của các dự thảo văn bản do các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành; chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính củ a các văn bản do Tổng cục ban hành.

4. Giúp Tổng cục trưởng tổ chức điều hành, phối hợp giải quyết các công việc có liên quan giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, đảm bảo các mặt hoạt động được liên tục, thống nhất, đúng tiến độ.

5. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình hoạt động chung trong ngành; giúp lãnh đạo Tổng cục tổ chức công tác sơ kết, tổng kết định kỳ và đột xuất để báo cáo cấp trên theo chế độ quy định; phối hợp chuẩn bị nội dung, cung cấp các tài liệu phục vụ các cuộc họp của lãnh đạo Tổng cục, của lãnh đạo Bộ.

6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và của Bộ.

7. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tại cơ quan Tổng cục; tổ chức công tác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục và hoạt động của cơ quan Tổng cục.

8. Tham mưu giúp Tổng cục trưởng chỉ đạo, hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành Hải quan; kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả công tác thi đua, khen thưởng.

Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về các mặt hoạt động của ngành Hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và sưu tầm, quản lý các tư liệu, hiện vật để xây dựng truyền thống Hải quan Việt Nam.

9. Thực hiện công tác quản trị, tài vụ và kế toán đơn vị dự toán cấp 3 của cơ quan Tổng cục theo đúng qui định; lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, quản lý và thực hiện thanh, quyết toán việc chi tiêu của cơ quan Tổng cục; thực hiện chế độ tiền lưong, các chế độ đãi ngộ đối với công chức thuộc cơ quan Tổng cục theo qui định; đảm bảo trật tự an toàn, vệ sinh nội vụ cơ quan, điều kiện và phương tiện làm việc; quản lý cơ sở vật chất, phương tiện đi lại và tài sản công; tổ chức công tác y tế của cơ quan Tổng cục.

10. Tổ chức thực hiện các quy định về hội họp, giao ban, khánh tiết…của Tổng cục.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

8/ Thanh tra

1. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các đơn vị, cá nhân trong ngành Hải quan theo chương trình, kế hoạch được phê duyệt.

2. Xây dựng Quy chế hoạt động thanh tra trình Tổng cục trưởng phê duyệt để thực hiện thống nhất trong ngành Hải quan.

3. Chỉ đạo, quản lý về công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trong ngành Hải quan.

4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra đối với Thanh tra Cục Hải quan tỉnh và Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan Tổng cục Hải quan.

5. Tổ chức xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, công chức trong ngành Hải quan thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục trưởng và kiến nghị biện pháp xử lý.

Giúp Tổng cục trưởng xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết đối với những đơn khiếu nại, tố cáo đã được Cục Hải quan tỉnh giải quyết nhưng còn tiếp tục khiếu nại.

6. Thống kê, báo cáo về tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong toàn ngành Hải quan; thường trực và chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tiếp dân tại trụ sở cơ quan Tổng cục Hải quan.

7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi tiêu cực, tham nhũng, gian lận thương mại trong nội bộ ngành Hải quan.

8. Báo cáo Tổng cục trưởng hoặc quyết định tạm đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra, kiểm tra của thủ trưởng các đơn vị trong ngành Hải quan theo đúng qui định của pháp luật.

9. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của ngành Hải quan; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về Hải quan cho phù hợp với yêu cầu của quản lý Nhà nước về Hải quan.

10. Thực hiện việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác theo quy định của Tổng cục Hải quan, Thanh tra Nhà nước và Thanh tra Bộ Tài chính

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

II. QUYỀN HẠN

1/ Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2/ Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.

III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY

1/ Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên

2/ Văn phòng được thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ - Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp 3.

3/ Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Vụ cho chuyên viên trong thời gian làm việc với đối tác nước ngoài.

4/ Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số biên chế được giao.

5/ Mỗi đơn vị có 1 cấp trửơng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.