Quyết định 30/2001/QĐ-BXD ban hành định mức chi phí quy hoạch tổng thể hệ thống các đô thị và khu dân cư trên địa bàn của tỉnh và điều chỉnh định mức chi phí quy hoạch xây dựng đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 30/2001/QĐ-BXD | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Nguyễn Tấn Vạn |
Ngày ban hành: | 18/12/2001 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2001/QĐ-BXD |
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 30/2001/QĐ-BXD NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG CÁC ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN CỦA TỈNH VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ.
Căn cứ Chỉ thị số 30/1999/CT-TTg ngày 26/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị.
Căn cứ Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức phụ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và sinh hoạt phí khác.
Theo đề nghị của các Ông: Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng; Vụ trưởng Vụ Quản lý kiến trúc - quy hoạch; Trưởng ban quản lý các dự án khảo sát xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Định mức chi phí quy hoạch hệ thống các đô thị và khu dân cư trên địa bàn của tỉnh và điều chỉnh định mức chi phí quy hoạch xây dựng đô thị để thay thế Định mức chi phí quy hoạch quy định tại văn bản số 1805/BXD-VKT ngày 10/10/2001 của Bộ Xây dựng và thay thế hệ số điều chỉnh chi phí quy hoạch quy định tại Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày 13/2/2001 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Điều 3: Các Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn Tấn Vạn (Đã ký) |
ĐỊNH MỨC
CHI PHÍ QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG CÁC ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN CỦA TỈNH VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BXD ngày 18/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
1. Định mức chi phí quy hoạch tổng thể hệ thống các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn của tỉnh:
1.1. Định mức chi phí (chưa gồm thuế giá trị gia tăng) quy hoạch tổng thể hệ thống các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn của tỉnh bao gồm các chi phí để hoàn thành toàn bộ công việc và sản phẩm quy hoạch tổng thể hệ thống các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn của tỉnh. Chi tiết về nội dung công việc và yêu cầu sản phẩm thiết kế quy hoạch nói trên theo quy định tại Văn bản số 722/BXD-KTQH ngày 5/5/2000 của Bộ Xây dựng.
1.2. Định mức chi phí quy hoạch tổng thể hệ thống các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn của tỉnh được quy định cụ thể ở bảng dưới đây:
(1000 dân) Định mức chi phí |
4.000 |
3.000 |
2.000 |
1.000 |
500 |
300 |
200 |
Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch (triệu đồng) |
470 |
430 |
410 |
360 |
310 |
290 |
260 |
Định mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch (%) |
7 |
8 |
9 |
9,5 |
10 |
10 |
10 |
Định mức chi phí quản lý, xét duyệt đồ án quy hoạch (%) |
8 |
9,5 |
10 |
11 |
11,5 |
11,5 |
11,5 |
1.3. Quy mô dân số: Quy mô dân số tính theo số liệu về dân số của tỉnh theo kết quả điều tra dân số của Nhà nước.
1.4. Định mức chi phí quy hoạch tại bảng trên phù hợp với việc lập đồ án quy hoạch tổng thể hệ thống các đô thị và khu dân cư nông thôn của tỉnh với yêu cầu bản vẽ có tỷ lệ 1/50.000; đã có điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội; không thuộc tỉnh miền núi, tỉnh có huyện đảo. Khi lập đồ án quy hoạch cho tỉnh có điều kiện khác với điều kiện trên, thì định mức chi phí được điều chỉnh theo các hệ số (là tích các hệ số khi có từ hai hệ số trở lên) so với định mức quy định tại bảng trên như sau:
- Yêu cầu bản vẽ có tỷ lệ 1/100.000 thì định mức chi phí được điều chỉnh với hệ số K1= 0,9;
- Tỉnh chưa điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, được điều chỉnh với hệ số K2=1,2;
- Tỉnh miền núi, tỉnh có huyện đảo, được điều chỉnh với hệ số K3=1,15
1.5. Định mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch và định mức chi phí quản lý, xét duyệt đồ án quy hoạch được quy định bằng tỷ lệ % so với định mức chi phí lập đồ án quy hoạch. Chi phí để thực hiện các việc này được xác định cụ thể bằng cách lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không được vượt định mức nói trên.
1.6. Khi thực hiện đồ án quy hoạch tổng thể hệ thống các đô thị và khu dân cư nông thôn của tỉnh, thành phố có quy mô dân số không trùng với quy mô dân số quy định tại bảng trên thì định mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch, định mức chi phí lập đồ án, định mức chi phí quản lý, xét duyệt được xác định theo phương pháp nội ngoại suy (Phương pháp nội ngoại suy theo hướng dẫn trong lập giá quy hoạch xây dựng đô thị số ban hành theo Quyết định số 502/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
2. Định mức chi phí quy hoạch xây dựng đô thị:
Định mức chi phí (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) quy hoạch xây dựng đô thị xác định trên cơ sở bảng giá quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 502/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được điều chỉnh với hệ số Kdc=1,25.
3. Hướng dẫn thực hiện:
3.1. Những công việc quy hoạch tổng thể hệ thống các đô thị và khu dân cư trên địa bàn của tỉnh đã thực hiện từ trước 01/01/2002, chưa được thanh toán được phép vận dụng theo quy định của văn bản này.
3.2. Những công việc quy hoạch xây dựng đô thị áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu theo hợp đồng có điều chỉnh giá, nếu đã ký hợp đồng giao nhận thầu lập quy hoạch trước thời điểm 01/01/2002 thực hiện như sau:
+ Đối với những công việc đang thực hiện dở dang, thì chủ đầu tư và tổ chức thực hiện quy hoạch cần xác định khối lượng công việc đã thực hiện và hoàn thành trước thời điểm 01/01/2002, áp dụng những quy định của các văn bản có liên quan đã ban hành (không áp dụng quy định của văn bản này). Đối với những công việc thực hiện từ thời điểm 01/01/2002 thì áp dụng những quy định của văn bản này.
+ Nếu chưa thực hiện công việc thì chủ đầu tư và tổ chức thực hiện quy hoạch tiến hành điều chỉnh lại hợp đồng giao nhận thầu lập quy hoạch cho phù hợp với những quy định của văn bản này.
+ Những công việc quy hoạch nói trên đã ký hợp đồng lập quy hoạch trước thời điểm 01/01/2002 theo phương thức hợp đồng không điều chỉnh giá thì thực hiện theo hợp đồng đã ký.
Nghị định 77/2000/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí Ban hành: 15/12/2000 | Cập nhật: 24/11/2010
Chỉ thị 30/1999/CT-TTg về công tác quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị Ban hành: 26/10/1999 | Cập nhật: 09/12/2009