Quyết định 2991/QĐ-UBND năm 2017 về quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 2991/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 29/12/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2991/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù;

Căn cứ Thông báo số 392/TB-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kết luận phiên họp tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 712/TTr-SNV ngày 28 tháng 12 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang, bao gồm: công nhận Ban vận động thành lập hội; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đi tên, tổ chức đại hội (thành lập, nhiệm kỳ, bất thường) và phê duyệt Điều lệ hội đối với hội; cấp ngân sách (đối với hội có tính chất đặc thù), hỗ trợ kinh phí, tiếp nhận viện trợ nước ngoài đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tnh (sau đây gọi tắt là sở, ngành); Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

b) Các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập theo sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20/5/1957 quy định quyền lập hội; Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2010/NĐ-CP .

Điều 2. Xác định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ chức hội

1. Giám đốc các sở, ngành quản lý nhà nước các tổ chức hội có phạm vi hoạt động cấp tỉnh, cụ thể:

a) Đối với các tổ chức hội đã thành lập (có Danh sách kèm theo).

b) Đối với các tổ chức hội thành lập kể từ khi Quyết định này có liệu lực thi hành trở về sau, thì thực hiện theo quy định tại quyết định thành lập hội.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động cấp huyện, cấp xã.

Điều 3. Trách nhiệm của Giám đốc các sở, ngành

1. Xem xét, quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội theo Điểm b, Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP .

2. Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, tổ chức Đại hội nhiệm kỳ và tham gia ý kiến vào xây dựng, sửa đổi Điều lệ của các hội cấp tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực; hướng dẫn xây dựng, sửa đổi điều lệ của một số hội cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Cung cấp các thông tin cần thiết về chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương để hội có cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động của các hội; tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, thể dục thể thao và khuyến khích hoạt động của các tổ chức hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực và của địa phương.

4. Lấy ý kiến của các hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hội tham gia đóng góp ý kiến với vai trò phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác sắp tới của tỉnh, của ngành, của địa phương.

5. Có ý kiến bằng văn bản với các cơ quan chức năng về việc hội tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xem xét, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hội được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với các cơ quan chức năng và cơ quan khối Đảng, Đoàn thể (nếu có liên quan đến hoạt động của hội), hướng dẫn các nội dung theo lĩnh vực hoạt động, kiểm tra việc sử dụng và quản lý tài chính của các tổ chức hội, bảo đảm việc sử dụng tài chính đúng mục đích đã đề ra; hướng dẫn các tổ chức hội xây dựng, sửa đổi Điều lệ.

7. Thẩm định nội dung các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện của các hội theo ngành, lĩnh vực quản lý.

8. Kiểm tra hoạt động của các tổ chức hội trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội, đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của các tổ chức hội.

9. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất (khi cần thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội thuộc ngành, lĩnh vực với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).

Điều 4. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Xem xét, quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội theo Điểm c, Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ.

2. Quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, tổ chức đại hội (thành lập, nhiệm kỳ, bất thường) và phê duyệt Điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động cấp huyện, cấp xã.

3. Thực hiện hỗ trợ các hội có tính chất đặc thù theo quy định; quyết định giao cho hội thực hiện nhng nhiệm vụ phù hợp với nhiệm vụ của nhà nước và khả năng thực hiện của hội và hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để các hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh góp phần giữ vững an ninh, chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.

5. Lấy ý kiến của các hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hội tham gia đóng góp ý kiến với vai trò phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác sắp tới của địa phương.

6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xem xét, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hội có phạm vi hoạt động cấp huyện, cấp xã được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

7. Giải quyết, trả lời các đề nghị, kiến nghị, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật đối với hội hoạt động trên địa bàn huyện theo thẩm quyền.

8. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội; xử lý vi phạm pháp luật của hội trong việc sử dụng và quản lý tài chính, tài sản, công tác thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền.

9. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất (khi cần thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn (trong huyện, trong xã) với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).

Điều 5. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính

1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cấp kinh phí hoạt động theo chỉ tiêu số lượng người làm việc được giao đối với các hội được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận là hội đặc thù của tỉnh. Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.

3. Chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản đối với hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh theo quy định.

4. Định kỳ hàng năm và đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình cấp kinh phí hoạt động cho các hội đặc thù và xem xét hỗ trợ đối với các tổ chức hội thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương.

Điều 6. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép các hội thực hiện việc tiếp nhận viện trợ nước ngoài theo quy định.

2. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án của các hội được tiếp nhận viện trợ nước ngoài theo quy định.

3. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình tiếp nhận, sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài đối với hội.

Điều 7. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Xem xét, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ đề nghị cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, Đại hội nhiệm kỳ và trình phê duyệt Điều lệ hội đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động cấp tnh.

2. Theo dõi quản lý và phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ và chấp hành pháp luật; kiến nghị việc xử lý vi phạm của các tổ chức hội cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của các sở quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

4. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hội cho sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

5. Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất (khi cần thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh cho Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức hi

1. Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của hội theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành của tỉnh.

2. Thực hiện nghiêm các nội dung quy định tại Quyết định này.

3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý của tổ chức hội.

Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH
, Trung tâm TT-CB;
- Sở Nội vụ;
- Công an t
nh;
- Báo, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Sơn

 

DANH SÁCH

CÁC SỞ, NGÀNH CÓ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI CẤP TỈNH ĐÃ THÀNH LẬP
(Kèm theo Quyết định số: 2991/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh)

I. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Hội Văn học Nghệ thuật;

2. Hội Truyền thống Trường Sơn;

3. Hiệp hội Du lịch;

4. Liên đoàn Quần vợt.

II. Sở Tư pháp:

1. Hội Luật gia.

III. Sở Khoa học và Công nghệ

1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật.

IV. Sở Y tế

1. Hội Y học;

2. Hội Đông y;

3. Hiệp hội Dược liệu;

4. Hội Thầy thuốc trẻ;

5. Hội Châm cứu.

V. Sở Công Thương

1. Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

VI. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Hội Người mù;

2. Hội Nạn nhân chất độc Dacam/dioxin;

3. Hội Chữ thập đỏ;

4. Hội Người khuyết tật;

5. Hội Người cao tuổi.

6. Hội Cựu Thanh niên xung phong.

VII. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Hội Khuyến học;

2. Hội Cựu giáo chức.

VIII. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Hội Làm vườn;

2. Hội Sinh vật cảnh;

3. Hi Thảo quả;

4. Hội Sản xuất và kinh doanh mật ong Cao nguyên đá;

5. Hiệp hội Cam sành.

IX. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Hội Doanh nghiệp;

2. Liên minh Hợp tác xã;

3. Hội Doanh nhân trẻ.

X. Sở Ngoại vụ

1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào;

2. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị.

XI. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Hội Nhà báo.

XII. Sở Nội vụ

1. Hội Liên hiệp thanh niên.