Quyết định 2973/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu: | 2973/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Ngọc Thiện |
Ngày ban hành: | 31/12/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2973/2008/QĐ-UBND |
Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2008 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 thág 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung (Vùng KTTĐMT - Vùng Trung Trung bộ);
Căn cứ Nghị quyết số 5a/NQCĐ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 11g/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc thông qua quy hoạch phát triển ngành Y tế Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
a) Xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, tiên tiến; là trung tâm khoa học, công nghệ cao về y học, ngang tầm các trung tâm y tế lớn của cả nước và khu vực.
b) Giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và chết, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ của người dân, xây dựng được tập quán tốt về vệ sinh phòng bệnh, mọi người đều được sống trong môi trường và cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần.
c) Xây dựng, phát triển ngành y tế trở thành ngành dịch vụ chất lượng cao, đóng góp lớn vào quá trình phát triển toàn diện con nguời, nâng cao mức sống, đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội bền vững.
d) Xây dựng, phát triển hệ thống tổ chức y tế trên địa bàn theo hướng Thừa Thiên Huế là một trong 3 Trung tâm dịch vụ y tế chất lượng cao của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu về sức khoẻ nhân dân:
- Giảm các nguy cơ có hại cho sức khỏe, tiến tới giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh truyền nhiễm. Không có dịch lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh. Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh…
- Phòng chống và quản lý tốt các bệnh không nhiễm trùng thường gặp như tim mạch, tai nạn thương tích, đái tháo đường, ung thư, bệnh nghề nghiệp, ngộ độc, bệnh tâm thần và các bệnh do lối sống không lành mạnh mang lại.
- Tuổi thọ trung bình tăng lên 73 - 74 năm vào năm 2010 và 76 - 78 năm vào năm 2020.
- Tỷ lệ chết chu sinh: < 8,0% vào năm 2010 và < 6,0% vào 2020.
- Tỷ lệ chết trẻ em < 1 tuổi giảm xuống còn 10‰ vào năm 2010 và 7,5‰ vào năm 2020. Tỷ lệ chết trẻ em < 5 tuổi giảm xuống còn 12‰ năm 2010 và < 10‰ năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (SDD) < 5 tuổi giảm xuống còn 17% năm 2010 và <12% năm 2020, phấn đấu không có SDD nặng.
- Tỷ suất chết mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống giảm còn 16 vào năm 2010 và 11 vào năm 2020.
b) Mục tiêu về phát triển mạng lưới cơ sở y tế:
- Hoàn thành xây dựng Trung tâm y tế chuyên sâu Huế trước năm 2015 với hạt nhân là Bệnh viện Trung ương Huế, Trường Đại học Y Dược Huế và hệ thống các bệnh viện chuyên ngành, cơ sở nghiên cứu hỗ trợ, bổ sung.
- Tập trung đầu tư để phát triển Trường Cao đẳng Y tế Huế ngang tầm với các trường trong khu vực nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh và phục vụ xuất khẩu lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thời kỳ sau năm 2015 tiếp tục hiện đại hóa, hoàn thiện Trung tâm y tế chuyên sâu Huế, trong đó tập trung mở rộng, nâng cấp Bệnh viện Quốc tế lên quy mô 500 giường, cùng với các Bệnh viện đa khoa của tỉnh, các bệnh viện chuyên ngành trở thành tổ hợp trung tâm dịch vụ y tế chất lượng cao của cả nước, có trình độ kỹ thuật y học hiện đại tương đương các trung tâm y tế lớn trong khu vực Đông Nam Á; đồng thời, có kế hoạch để từng bước di chuyển các cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa lây, lao, tâm thần, ung bướu… ra khỏi khu vực trung tâm thành phố Huế.
- Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới cơ sở y tế ở tất cả các tuyến đảm bảo tiên tiến, hiện đại. Mỗi cơ sở y tế là một trung tâm dịch vụ. Hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu về dịch vụ y tế khẩn cấp trong mọi tình huống xảy ra như thiên tai, thảm họa, thương vong, ngộ độc hàng loạt; kịp thời chi viện y tế đột xuất phục vụ an ninh và quốc phòng.
- Kiện toàn cơ sở vật chất, kỹ thuật, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế dự phòng. Đến năm 2010 có 100% xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tăng số giường bệnh trong các bệnh viện đến năm 2010 đạt 39 giường/10.000 dân (phấn đấu có 05 giường của bệnh viện tư nhân) và năm 2020 đạt 45 - 46 giường/10.000 dân (phấn đấu có 10 giường của bệnh viện tư nhân).
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc và vắc-xin phục vụ phòng bệnh, phòng chống dịch, phòng chống thảm họa, thiên tai và khám chữa bệnh.
- Phấn đấu đến năm 2011, tất cả các cơ sở bán buôn thuốc, nhà thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành phân phối thuốc tốt; đến năm 2013, tất cả quầy thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành phân phối thuốc tốt; đến năm 2010, xây dựng Trung tâm kiểm nghiệm thuốc đạt tiêu chuẩn IS 17025, thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP).
- Đảm bảo công bằng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe ở tất cả các tuyến y tế.
- Đến năm 2010 có 80% và đến năm 2020 tất các các cơ sở khám chữa bệnh có hệ thống xử lý nước thải theo quy định của Bộ Y tế. Nghiên cứu xây dựng các trung tâm xử lý rác thải bệnh viện cho các khu vực phù hợp với quy hoạch chung của Trung ương và của địa phương.
c) Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và phù hợp cho các tuyến. Bảo đảm đến 2010 có 12 bác sỹ/10.000 dân và năm 2020 có trên 15 bác sỹ/10.000 dân. Phấn đấu đến năm 2020 có 20 - 30 chuyên gia y tế đầu ngành ở các lĩnh vực chuyên môn mũi nhọn; có 100 - 150 tiến sỹ, dược sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp II; 700 thạc sỹ và dược sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp I; có 1.200 - 1.500 cán bộ y tế có trình độ đại học y, dược, điều dưỡng, kỹ sư chuyên ngành trang thiết bị y tế...
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về tuyên truyền
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe; tăng cường phổ biến, giáo dục để người dân tự giác thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về khám chữa bệnh.
b) Tăng cường giáo dục y tế trường học, đưa các nội dung về giáo dục sức khỏe (sức khỏe vị thành niên, giáo dục giới tính, nha học đường, dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh,...) vào trường học.
2. Các giải pháp về tài chính và đầu tư
a) Tăng cường huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn; trong đó ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho Trung tâm Y tế chuyên sâu, các bệnh viện công lập, hệ thống y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện và mạng lưới y tế cơ sở… Phấn đấu đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngành y tế đến năm 2020 là 7.400 - 9.800 tỷ đồng.
b) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong hoạt động y tế thông qua việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn viện trợ không hoàn lại và vốn vay với lãi suất thấp.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động từ thiện, nhân đạo của các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức kinh tế và tư nhân triển khai công tác chăm sóc sức khỏe ở cộng đồng.
3. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất cho các công trình y tế
a) Đảm bảo dành quỹ đất để triển khai xây dựng các công trình y tế theo tiêu chuẩn hiện hành; trong đó, ưu tiên quỹ đất cho việc xây dựng, mở rộng và phát triển các cơ sở y tế trên địa bàn.
b) Thực hiện chính sách miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất cho các cơ sở y tế ngoài công lập theo quy định của Pháp luật hiện hành.
c) Công khai, đơn giản hóa các thủ tục giao đất, cho thuê đất để xây dựng các cơ sở y tế.
d) Khuyến khích và có hình thức ghi công đối với các cá nhân tự nguyện hiến đất, tặng đất để xây dựng cơ sở y tế.
4. Giải pháp về nguồn nhân lực
a) Phát triển nguồn nhân lực y tế để đảm bảo cung cấp đủ nhân lực y tế, nhất là đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và đồng bộ hóa theo tiêu chuẩn chuyên môn.
b) Mở rộng hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác quốc tế để đào tạo và chuyển giao công nghệ kỹ thuật cao cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh phù hợp với nhu cầu của địa phương. Tăng cường ứng dụng các công nghệ kỹ thuật cao trong quản lý và trong các hoạt động khám chữa bệnh để đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn ngang bằng với các nước trong khu vực.
c) Thực hiện tiêu chuẩn hóa nhân viên y tế, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, đảm bảo sử dụng có hiệu quả số nhân lực y tế hiện có tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
d) Có chính sách ưu đãi, thu hút chuyên gia giỏi trong nước và ngoài nước đến Thừa Thiên Huế làm việc để đào tạo kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cao cho nguồn nhân lực y tế tỉnh Thừa Thiên Huế.
e) Tập trung thực hiện chính sách ưu tiên đào tạo cán bộ trẻ, đặc biệt là đào tạo sau đại học các chuyên khoa mũi nhọn, chuyên gia quản lý kinh tế, chuyên gia về trang thiết bị y tế…
5. Giải pháp bảo đảm cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế có chất lượng cho các cơ sở y tế
a) Kiện toàn bộ máy quản lý dược nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về dược trên mọi mặt. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế chuyên môn về dược.
b) Củng cố mạng lưới cung ứng thuốc hiện có, áp dụng tiêu chuẩn phân phối thuốc tốt (GPP) cho các cơ sở bán buôn, bán lẽ. Chú trọng công tác thông tin và quản lý thông tin đối với tất cả các đối tượng tham gia cung ứng và sử dụng thuốc. Tăng cường việc thực hiện quy chế thông tin quảng cáo thuốc trên địa bàn.
c) Đảm bảo tính công bằng trong khả năng tiếp cận các dịch vụ cung ứng thuốc và đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu cho mọi người dân. Đảm bảo chất lượng thuốc và mỹ phẩm lưu thông trên địa bàn.
d) Đảm bảo đủ các trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn theo tiêu chuẩn trang thiết bị của Bộ Y tế. Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị y tế cho phù hợp với nhu cầu sử dụng và trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tiến tới xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm y tế kỹ thuật cao đạt trình độ kỹ thuật ngang tầm với các thành phố lớn trong nước và khu vực. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng, kiểm chuẩn các trang thiết bị đã được đầu tư.
6. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước và cải tiến quản lý điều hành
a) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước một cách toàn diện về các hoạt động y tế, trong đó có việc thực hiện phân cấp đầy đủ cho các tuyến y tế để chủ động trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; chỉ đạo có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, các dự án phát triển của y tế của tỉnh.
b) Tăng cường chỉ đạo việc kết hợp quân dân y, y học cổ truyền với y học hiện đại trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng ven biển, đầm phá.
c) Thực hiện cải cách hành chính ở tất cả các tuyến y tế nhằm nâng cao năng suất lao động của đội ngũ nhân viên y tế và tạo thuận lợi cho việc phục vụ chăm sóc sức khỏe người dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch để bổ sung, điều chỉnh, đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch, Kế hoạch, phù hợp với thực tiễn địa phương; định kỳ tổng hợp kết quả triển khai thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu bố trí và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch hàng năm và cho từng giai đoạn của Quy hoạch.
3. Sở Tài chính: chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố Huế đề xuất Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt Ngân sách sự nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản, các nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chế độ, chính sách cho phát triển ngành y tế theo từng năm kế hoạch. Tham mưu Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện chính sách xã hội hoá đối với lĩnh vực y tế.
4. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên y tế và đào tạo cán bộ quản lý; trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế xây dựng quy hoạch để dành quỹ đất cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Xây dựng: rà soát quy hoạch xây dựng để điều chỉnh, bổ sung các công trình, thiết chế y tế phù hợp Quy hoạch được duyệt; phối hợp Sở Y tế trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng các công trình y tế theo tiêu chuẩn theo quy định.
7. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế: tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phối hợp với Sở Y tế và các ngành chức năng chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo Quy hoạch được duyệt.
8. Sở Thông tin và Truyền thông giúp UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền kịp thời, thường xuyên về các nội dung theo quy hoạch.
9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh, trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành Y tế của tỉnh đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 30/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 255/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 09/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 15/07/2006
Quyết định 148/2004/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 13/08/2004 | Cập nhật: 26/12/2009