Quyết định 2942/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: 2942/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Trần Thanh Đức
Ngày ban hành: 21/10/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2942/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 21 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIAN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (gọi tắt là Nghị định số 136);

Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được ban hành tại Quyết định số 1959/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Quy chế phối hợp lập hồ sơ), cụ thể:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là những đối tượng được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 136”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7:

“Điều 7. Thẩm quyền và thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy

1. Thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy

Việc xác định tình trạng nghiện chất ma túy phải do người có thẩm quyền được quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 136 thực hiện.

Việc xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại cơ sở y tế cấp huyện trở lên, tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh (thuộc Sở Y tế tỉnh), tại Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy phải chịu trách nhiệm về việc xác định của mình trước pháp luật”.

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 8:

“Điều 8. Địa điểm, thời gian xác định tình trạng nghiện ma túy

1. Địa điểm xác định tình trạng nghiện

a) Đối với người sử dụng trái phép chất ma túy có nơi cư trú ổn định

- Đối với người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn nơi cư trú: Khi phát hiện, cơ quan công an cấp xã lập biên bản về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của người đó, lập hồ sơ ban đầu, báo cáo và phối hợp Công an cấp huyện hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (gọi tắt là Nghị định số 221) đưa đối tượng đến cơ sở y tế cấp huyện khám lâm sàng và lấy nước tiểu để làm xét nghiệm cận lâm sàng, sàng lọc ban đầu theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-Bộ Công an ngày 07/7/2015 của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Bộ Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy (gọi tắt là Thông tư số 17).

- Đối với người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn khác với nơi cư trú (trong phạm vi tỉnh Tiền Giang): Khi phát hiện, cơ quan công an cấp xã - nơi phát hiện người có hành vi vi phạm - lập biên bản về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của người đó, sau đó bàn giao cho cơ quan công an cấp xã nơi đối tượng cư trú hoặc bàn giao cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221 để lập hồ sơ ban đầu, đưa đối tượng đến cơ sở y tế cấp huyện khám lâm sàng và lấy nước tiểu để làm xét nghiệm cận lâm sàng, sàng lọc ban đầu theo quy định tại Thông tư số 17.

Nếu qua khám sàng lọc ban đầu, cơ sở y tế cấp huyện xác định đối tượng có dương tính với nhóm Amphetamine (ATS) (còn gọi là ma túy tổng hợp) thì cơ quan công an cấp xã - nơi lập hồ sơ ban đầu - hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221 đưa đối tượng đến Bệnh viện Tâm thần tỉnh để chẩn đoán, xác định tình trạng nghiện theo quy định tại Thông tư số 17.

b) Đối với người sử dụng ma túy trái phép không có nơi cư trú ổn định

Khi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy, cơ quan công an nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221 lập hồ sơ ban đầu, phối hợp công an cấp huyện đưa đối tượng đến cơ sở y tế cấp huyện - nơi xảy ra vi phạm - thực hiện việc khám lâm sàng và lấy nước tiểu để làm xét nghiệm cận lâm sàng, sàng lọc ban đầu theo quy định tại Thông tư số 17.

Nếu qua khám, sàng lọc ban đầu, cơ sở y tế cấp huyện xác định đối tượng có dương tính với chất ma túy thì công an cấp xã - nơi lập hồ sơ đối tượng hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221 báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi vi phạm của đối tượng để quyết định đưa đối tượng vào Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy tiếp tục quản lý và xác định tình trạng nghiện.

- Trường hợp kết quả xét nghiệm tại cơ sở y tế cấp huyện xác định đối tượng dương tính với chất thuốc phiện hoặc hê-rô-in thì Phòng Y tế của Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy tiến hành xác định tình trạng nghiện theo quy định tại Thông tư số 17.

- Trường hợp kết quả xét nghiệm tại cơ sở y tế cấp huyện xác định đối tượng dương tính với nhóm Amphetamine (ATS) (còn gọi là ma túy tổng hợp) thì Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy phối hợp công an cấp huyện nơi đặt trụ sở của Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy đưa đối tượng đến Bệnh viện Tâm thần tỉnh để tiếp tục chẩn đoán, xác định tình trạng nghiện theo quy định tại Thông tư số 17”.

4. Sửa đổi Điều 9:

Điều 9. Quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa vào cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 221

Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc.

Người nghiện ma túy được phát hiện, bị bắt giữ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nhưng không có nơi cư trú ổn định, trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa vào cai nghiện bắt buộc, được đưa vào Khu Xã hội thuộc Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi phạm, để xác định tình trạng nghiện; đồng thời quản lý, cắt cơn, giải độc và tư vấn tâm lý, sau khi đã được cơ sở y tế cấp huyện - nơi xảy ra vi phạm - khám sàng lọc ban đầu có dương tính với chất ma túy.

Cơ quan công an lập hồ sơ ban đầu hoặc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221, chịu trách nhiệm bàn giao người có kết quả xét nghiệm dương tính với chất ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định cho Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy để quản lý”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10:

“Điều 10. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện có nơi cư trú ổn định

1. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện có nơi cư trú ổn định

Khi phát hiện người sử dụng ma túy trái phép (có nơi cư trú ổn định), trong thời gian 01 ngày làm việc, công an cấp xã - nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi đối tượng đang cư trú - hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221, lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và phối hợp với công an cấp huyện - nơi người vi phạm đăng ký thường trú đưa đối tượng đến cơ sở y tế cấp huyện tiến hành xác định tình trạng nghiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 8 Quy chế này.

Sau khi có kết quả xác định tình trạng nghiện (phụ lục số 3 Thông tư số 17), cơ quan công an nơi lập hồ sơ ban đầu báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú quyết định giao cho gia đình người nghiện tiếp tục quản lý trong thời gian cơ quan công an hoặc cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện hồ sơ để Tòa án xem xét quyết định đưa đi cai nghiện bắt buộc (mẫu số 02 Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc).

Thời hạn quản lý được thực hiện theo Khoản 3 Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Đồng thời trong thời gian này, cơ quan công an cấp xã - nơi người đó có hành vi vi phạm - hoặc cơ quan công an cấp xã nơi đối tượng đang cư trú, hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221, hoàn thiện hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định theo quy định của Khoản 2 điều này.

2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:

Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định phải đảm bảo đúng và đủ theo quy định tại điểm 1 Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13:

“Điều 13. Lập hồ sơ, đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không nơi cư trú ổn định

1. Khi phát hiện người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (không có nơi cư trú ổn định), trong thời gian 01 ngày làm việc, cơ quan công an cấp xã - nơi xảy ra hành vi vi phạm - hoặc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221, lập biên bản và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ (hồ sơ ban đầu) theo quy định.

2. Ngay sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ (hồ sơ ban đầu), cơ quan lập hồ sơ phối hợp công an cấp huyện - nơi xảy ra hành vi vi phạm - đưa đối tượng đến cơ sở y tế cấp huyện - nơi xảy ra hành vi vi phạm - tiến hành khám sàng lọc ban đầu theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Quy chế này.

Nếu kết quả khám sàng lọc ban đầu dương tính với chất ma túy thì cơ quan lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã - nơi xảy ra hành vi vi phạm - quyết định đưa người sử dụng trái phép chất ma túy chưa xác định nơi cư trú ổn định vào Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Đồng thời, cơ quan lập hồ sơ ban đầu tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại điểm 2 Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136.

Thời hạn quản lý được thực hiện theo Khoản 3 Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Căn cứ kết quả khám sàng lọc ban đầu, Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy tiến hành xác định tình trạng nghiện cho người có kết quả xét nghiệm dương tính với chất thuốc phiện hoặc chất hê-rô-in; chuyển đến Bệnh viện Tâm thần tỉnh để xác định tình trạng nghiện cho người có kết quả xét nghiệm dương tính với nhóm ma túy tổng hợp theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Quy chế này.

3. Trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ vi phạm pháp luật, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221 phát hiện người có hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc có dấu hiệu nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định, thì tiến hành lập biên bản, thu thập tài liệu, lập hồ sơ ban đầu, sau đó thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi tiếp nhận, Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy phải trả lời kết quả về việc xác định tình trạng nghiện nhóm Opiats và 05 ngày đối với người sử dụng nhóm Amphetamine (ATS) cho cơ quan lập hồ sơ ban đầu theo mẫu (phụ lục 3 Thông tư số 17), để cơ quan lập hồ sơ hoàn thiện hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định. Trong thời gian này, cơ quan công an cấp xã - nơi lập hồ sơ ban đầu - hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221 tiến hành xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy.

- Nếu qua thực hiện quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 17 mà xác định đối tượng chưa nghiện chất ma túy, thì Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy thông báo và gửi phiếu trả lời kết quả (phụ lục 3 Thông tư số 17) cho cơ quan lập hồ sơ ban đầu biết; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã - nơi ra quyết định đưa đối tượng vào Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy - biết để ra Quyết định cho đối tượng rời Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy.

Nếu sau 12 giờ, kể từ lúc hết thời gian xác định tình trạng nghiện (tối đa 5 ngày kể từ khi đối tượng bắt đầu vào Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy), Ủy ban nhân dân cấp xã - nơi đưa đối tượng vào Cơ sở Hỗ trợ và Điều trị nghiện ma túy - không ra quyết định cho đối tượng rời Cơ sở, thì Giám đốc Cơ sở quyết định cho đối tượng rời khỏi Cơ sở”.

7. Sửa đổi ý thứ 3 Khoản 1 Điều 14, Khoản 2 Điều 18, Điều 20:

Sửa đổi cụm từ “Trung tâm Hỗ trợ và Tư vấn điều trị nghiện ma túy” hoặc “Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ điều trị nghiện ma túy” thành cụm từ “Cơ sở Hỗ trợĐiều trị nghiện ma túy”.

8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 15:

“Điều 15. Chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc sang Tòa án xem xét, quyết định

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi nhận được kết quả kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị do Trưởng phòng Tư pháp chuyển đến, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đối chiếu và chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện.

- Trường hợp qua đối chiếu với các quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136, nhận thấy hồ sơ đã hoàn thiện và không bổ sung gì thêm thì Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 136.

- Trường hợp qua đối chiếu với các quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136, nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ và cần bổ sung thêm thì Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 136”.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Đức