Quyết định 29/2013/QĐ-UBND quy định hỗ trợ thủ tục hành chính cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trả đất để xây dựng công trình phúc lợi công cộng xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 29/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Bùi Văn Tỉnh
Ngày ban hành: 25/12/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2013/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH HỖ TRỢ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, TỔ CHỨC HIẾN TRẢ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG XÃ HỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 3 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 299/TTr-STNMT ngày 29 tháng 11 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định hỗ trợ thủ tục hành chính cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trả đất (sau đây gọi là hiến trả đất) để xây dựng công trình phúc lợi công cộng xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, cụ thể như sau:

1. Phạm vi, đối tượng: Các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận); các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm hiến trả đất không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật, không phải thi hành án, không đăng ký thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tự nguyện hiến trả đất để xây dựng công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

2. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều này tự nguyện hiến trả đất để xây dựng công trình phúc lợi công cộng có kèm theo bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất gửi Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn). Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thu hồi tài sản trên đất, nhà nước không thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản trên đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức hiến trả đất không phải lập hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, được miễn kinh phí; trích lục, trích đo, lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ.

Điều 2. Trách nhiệm thực hiện.

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Tổng hợp đơn tự nguyện hiến trả đất của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chỉnh lý biến động đất đai theo quy định sau khi Ủy ban nhân dân huyện quyết định thu hồi đất hiến trả ra của các hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất hiến trả ra của tổ chức.

b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Trên cơ sở báo cáo danh sách của Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn), chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thực hiện trích lục, trích đo, lập hồ sơ thu hồi đất cho các hộ gia đình, cá nhân hiến trả đất; Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, thực hiện chỉnh lý biến động theo quy định, hoàn chỉnh hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau 20 ngày kể từ ngày thực hiện thu hồi đất.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập hồ sơ thu hồi đất cho các tổ chức hiến trả đất, chỉnh lý biến động, thực hiện cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, trao giấy chứng nhận cho các tổ chức sau 20 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất.

2. Kinh phí đo đạc, chỉnh lý biến động hồ sơ thu hồi đất, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ do ngân sách của các huyện, thành phố chi trả.

3. Trách nhiệm các sở, ngành:

a) Sở Tài chính: hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí cho việc thực hiện đo đạc và lệ phí địa chính cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức hiến trả đất, từ nguồn thu tiền sử dụng đất phần điều tiết ngân sách huyện hoặc nguồn kinh phí chi sự nghiệp kinh tế ngân sách huyện hàng năm.

b) Cục Thuế tỉnh Hòa Bình: Căn cứ diện tích hiến trả đất của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, hướng dẫn Chi cục Thuế các huyện, thành phố thực hiện điều chỉnh giảm diện tích và đối trừ tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường: hướng dẫn trình tự thủ tục thu hồi, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận, xác nhận giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận (đối với trường hợp có đủ điều kiện).

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Các Chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (K100).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh