Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: | 29/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Lê Hữu Lộc |
Ngày ban hành: | 06/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2012/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 06 tháng 8 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 385/TTr-SNV ngày 16 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhà nước và xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, nhà nước, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhà nước và xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ được cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ.
3. Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp lương như công chức hành chính theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (kể cả người hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, nhà nước, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức.
Điều 2. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
1. Bảo đảm tính công khai, dân chủ, công bằng, khách quan, đúng quy định của pháp luật; động viên khích lệ phong trào thi đua yêu nước nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Xét theo thứ tự ưu tiên người có thành tích xuất sắc từ cao xuống thấp. Trường hợp đã có quyết định bổ nhiệm ngạch sau khi đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì các thành tích công tác được khen thưởng trước đó không được tính vào thành tích được xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các lần sau.
3. Nâng bậc lương trước thời hạn được xét một năm một lần sau khi có kết quả thi đua khen thưởng cuối năm và kết thúc trong Quý I của năm sau.
4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có thông báo nghỉ hưu thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.
ĐIỀU KIỆN, CHỈ TIÊU VÀ THỜI GIAN NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 3. Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại Điều 1 Quy định này được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:
1. Mức lương hiện hưởng chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
2. Trong thời gian giữ bậc lương đã lập thành tích xuất sắc được cấp có thẩm quyền công nhận, tôn vinh, đánh giá bằng một trong những hình thức sau:
a. Các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua quy định tại Điều 77 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b. Các trường hợp đặc biệt có thành tích nổi trội, đột xuất khác do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Không có sai phạm bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, Công chức; Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền trong suốt thời gian giữ bậc lương.
Điều 4. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong một năm không vượt quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc biên chế trả lương (chỉ tính phần nguyên) của cơ quan, đơn vị, địa phương. Cách tính cụ thể như sau:
a. Cơ quan, đơn vị, địa phương có từ 20 biên chế trả lương trở lên:
Cứ 20 người thuộc biên chế trả lương được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn. Trường hợp số biên chế trả lương dư ra dưới 20 thì được xem xét giao thêm chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm sau theo nguyên tắc quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
b. Cơ quan, đơn vị, địa phương có dưới 20 biên chế trả lương:
- Đối với cơ quan, đơn vị, địa phương có từ 10 người đến dưới 20 người thuộc biên chế trả lương: cứ 02 năm liên tục được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn.
- Đối với cơ quan, đơn vị, địa phương có dưới 10 người thuộc biên chế trả lương: cứ 03 năm liên tục được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Tính đến hết Quý I của năm sau, cơ quan, đơn vị, địa phương không thực hiện hết số chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của năm đó (kể cả số chỉ tiêu được giao thêm) thì không được tính vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau.
Điều 5. Thời gian, thời điểm nâng bậc lương trước thời hạn và thời gian tính nâng bậc lương lần sau
1. Thời gian nâng bậc lương trước thời hạn là 12 tháng so với thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
2. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới được xác định bằng cách tính lùi từ thời điểm được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định tương ứng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn.
3. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ thời điểm được hưởng bậc lương mới.
Điều 6. Cấp độ thành tích và quy định về ưu tiên trong xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Cấp độ thành tích theo thứ tự từ cao xuống thấp:
a. Giải thưởng Hồ Chí Minh;
b. Giải thưởng Nhà nước;
c. Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
d. Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân;
đ. Danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú;
e. Huân chương Lao động hạng Nhất;
f. Huân chương Lao động hạng Nhì;
g. Huân chương Lao động hạng Ba, trong đó xét theo thứ tự thành tích được tặng thưởng sau:
- Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể;
- Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc một lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
h. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
i. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
j. Các trường hợp đặc biệt có thành tích nổi trội, đột xuất khác do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Quy định về chế độ ưu tiên:
a. Xét người có thành tích xuất sắc từ cao xuống thấp theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đến hết chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn.
b. Trường hợp có nhiều cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngang nhau về cấp độ thành tích ở chỉ tiêu cuối cùng thì ưu tiên theo thứ tự sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có tuổi đời lớn hơn;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là nữ;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được Hội đồng khoa học cấp tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền công nhận được ứng dụng vào thực tiễn và mang lại hiệu quả rõ rệt;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều thành tích khác hơn.
Trường hợp vẫn không xác định được người được nâng bậc lương trước thời hạn thì Hội đồng xét nâng lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, quyết định.
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính và tương đương. Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương phải có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 1, Điều này).
b. Thỏa thuận để Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng lương ngạch chuyên viên và tương đương.
3. Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng lương ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng lương ngạch chuyên viên và tương đương phải có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Phối hợp với cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp phổ biến Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý được biết và nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Chủ trì phối hợp với cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp đề xuất danh sách người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đưa ra tập thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thảo luận, biểu quyết bình xét, báo cáo kết quả cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp.
3. Giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc ở cơ quan, đơn vị hoặc báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Trao đổi, thống nhất với cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp để quyết định thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Niêm yết, thông báo công khai danh sách những người được nâng bậc lương trước thời hạn tại trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương ít nhất là 7 ngày.
3. Tổng hợp, lập thủ tục, hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy định này xem xét, quyết định. Thủ tục, hồ sơ bao gồm:
a. Tờ trình đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương;
b. Biên bản họp Hội đồng xét đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương;
c. Danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn;
d. Bản photo quyết định lương gần nhất;
đ. Bản báo cáo tóm tắt thành tích của người được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn kèm theo các quyết định, danh hiệu được khen thưởng.
4. Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn ở các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc ở cơ quan, đơn vị; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
5. Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế trả lương tại thời điểm báo cáo và dự kiến số lượng chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban dân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Thành lập Hội đồng:
a. Khối Đảng, mặt trận, đoàn thể: Thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b. Khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước: do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập. Hội đồng gồm 05 hoặc 07 thành viên phải đảm bảo các thành phần sau:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy cùng cấp;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp;
- Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức, viên chức thuộc bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
2. Nguyên tắc làm việc:
a. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn chỉ họp khi có đủ các thành viên tham dự. Trường hợp vắng mặt vì lý do khách quan phải báo cáo bằng văn bản nhưng phải đảm bảo số lượng ít nhất bằng 2/3 tổng số thành viên Hội đồng;
b. Hội đồng hoạt động theo từng đợt xét nâng bậc lương trước thời hạn; làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn có trách nhiệm căn cứ vào Quy định này; chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thành tích của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền công nhận, tổ chức họp xét bình chọn cán bộ, công chức, viên chức đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định và báo cáo lãnh đạo cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh, Huyện ủy, Thành ủy (đối với khối Đảng), Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) xem xét có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo kết quả chậm nhất 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt.
2. Thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các ngạch, chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Quy định này.
3. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này, tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết, xử lý theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh sách cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, kịp thời phản ánh bằng văn bản về Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy nếu là cơ quan Đảng, mặt trận, đoàn thể), Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ nếu là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) để xem xét, giải quyết./.
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Nghị định 76/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 17/09/2009
Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức Ban hành: 10/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 05/01/2005 | Cập nhật: 11/12/2012
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 14/12/2004 | Cập nhật: 22/02/2013
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009