Quyết định 2883/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thực hiện nhóm thủ tục hành chính trong công tác thẩm định và cấp phép xây dựng theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 2883/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 04/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2883/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 04 tháng 10 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
Căn cứ Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 25 tháng 08 năm 2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3814/SXD-QLXD, ngày 30 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện nhóm thủ tục hành chính trong công tác thẩm định và cấp phép xây dựng theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Để thực hiện hiệu quả quy trình và tạo sự chủ động cho địa phương, đơn vị hỗ trợ các chủ đầu tư trong đầu tư xây dựng, ủy quyền thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng đồng bộ với thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, cụ thể:
- Đối với dự án, công trình sử dụng nguồn vốn khác theo quy định phải được thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng và cấp phép xây dựng, ủy quyền thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho các phòng có chức năng tham mưu thẩm định và cấp phép xây dựng cấp huyện trong trường hợp thẩm quyền cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thủ trưởng các phòng có chức năng tham mưu thẩm định và cấp phép xây dựng cấp huyện có trách nhiệm xây dựng quy trình thực hiện và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện bảo đảm hiệu quả, kịp thời.
- Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định thì yêu cầu chủ đầu tư trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh theo quy định hiện hành nhưng vẫn sử dụng phương thức liên thông theo quy định tại khoản 3, Điều 2 của Quy trình để lấy ý kiến các cơ quan liên quan khi cần thiết.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2883/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này quy định về cách thức giải quyết công việc, việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cấp giấy phép xây dựng (GPXD) và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan công tác cấp GPXD để thực hiện cơ chế đồng thời và liên thông trong công tác thẩm định và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Chủ đầu tư có thể lựa chọn áp dụng quy trình này hoặc quy trình thông thường khi thực hiện thủ tục cấp GPXD công trình. Trường hợp chủ đầu tư lựa chọn áp dụng quy trình thông thường, thực hiện từng bước các thủ tục (thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công, cấp GPXD), cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD vẫn có thể sử dụng phương thức liên thông theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Quy trình này để lấy ý kiến các cơ quan liên quan khi cần thiết.
2. Đối tượng áp dụng: Quy trình này áp dụng cho loại công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp theo quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công và cấp GPXD (ngoại trừ công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng).
Điều 2. Nguyên tắc chung và định nghĩa khái niệm
1. Bảo đảm các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
2. Cơ chế đồng thời trong công tác thẩm định và cấp GPXD là phương thức giải quyết cùng lúc các thủ tục: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công, cấp GPXD hoặc thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công, cấp GPXD (gọi tắt là nhóm thủ tục) do cá nhân, tổ chức đề nghị giải quyết.
3. Cơ chế liên thông trong công tác cấp GPXD là phương thức thực hiện gửi và nhận văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số để gửi và nhận ý kiến chuyên môn trên phần mềm một cửa liên thông điện tử khi thực hiện nhóm thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp GPXD.
4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến công tác cấp GPXD; tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các đơn vị chuyên môn giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
5. Toàn bộ thủ tục và quy trình cấp GPXD phải thực hiện công khai trên Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng, hệ thống Một cửa điện tử tỉnh để các cá nhân, tổ chức đề nghị cấp GPXD thuận tiện trong giao dịch, theo dõi và giám sát.
Điều 3. Nộp hồ sơ đề nghị cấp GPXD
Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp GPXD theo cơ chế đồng thời và liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD. Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Thành phần hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định hiện hành đối với trường hợp thiết kế từ 02 bước trở lên.
2. Thành phần hồ sơ trình thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công theo quy định hiện hành.
3. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp GPXD theo quy định hiện hành.
Chủ đầu tư nộp kèm tệp tin chứa bản chụp thành phần hồ sơ nêu trên để thực hiện liên thông điện tử trong trường hợp cần thiết.
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp GPXD
Khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp Biên nhận cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ, ghi rõ thời gian giải quyết hồ sơ là 57 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Bao gồm thời gian lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan).
Điều 5. Xử lý hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở
1. Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm đối chiếu nội dung thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét giải quyết.
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổng hợp các nội dung cần hỏi ý kiến các cơ quan liên quan (từ bộ phận chuyên môn cấp GPXD, thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công), gửi văn bản điện tử có chữ ký số và tệp tin chứa bản chụp hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để thực hiện các thủ tục, lấy ý kiến về nội dung liên quan theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy trình này. Thời hạn có ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của cơ quan, đơn vị có liên quan đến thiết kế cơ sở không quá 12 (mười hai) ngày làm việc. Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức liên quan không có ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số thì được xem như đã chấp thuận về thủ tục, nội dung xin ý kiến và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
3. Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng phải thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, bộ phận chuyên môn cấp GPXD làm đầu mối tổng hợp nội dung từ bộ phận chuyên môn thực hiện thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công, hỏi ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định nêu trên.
4. Sau khi nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của các cơ quan liên quan, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD ban hành kết quả thẩm định thiết kế cơ sở. Trường hợp thiết kế cơ sở của dự án đủ điều kiện để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo thì chuyển kết quả cho bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công, cấp GPXD để phối hợp giải quyết tiếp thủ tục thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công, cấp GPXD.
Trường hợp thiết kế cơ sở của dự án chưa đủ điều kiện để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo thì chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho chủ đầu tư hoàn chỉnh theo hướng dẫn.
Điều 6. Xử lý hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công
1. Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm đối chiếu nội dung thẩm định thiết kế theo quy định tại Điều 83 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét giải quyết.
2. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công có trách nhiệm chuyển nội dung cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở để tổng hợp gửi văn bản điện tử có chữ ký số và hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công; có văn bản thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn ký Hợp đồng với đơn vị tư vấn thẩm tra trong trường hợp có yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra. Thời gian thực hiện thẩm tra theo quy định hiện hành.
3. Sau khi nhận được hồ sơ và ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của các cơ quan liên quan, bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công tiếp tục thụ lý hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn (trường hợp có yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra), trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, trường hợp thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công của dự án đủ điều kiện để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo, cơ quan thẩm quyền ban hành kết quả thẩm định thiết kế thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công, đồng thời chuyển cho bộ phận chuyên môn phụ trách cấp GPXD để phối hợp giải quyết thủ tục cấp GPXD.
Trường hợp thiết kế chưa đủ điều kiện để phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo thì chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho chủ đầu tư hoàn chỉnh theo hướng dẫn.
1. Sau khi nhận được hồ sơ, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện cấp GPXD theo quy định tại Điều 91, Điều 92 và Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét giải quyết.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn cấp GPXD có trách nhiệm chuyển nội dung cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến bộ phận chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở để tổng hợp gửi văn bản điện tử có chữ ký số và hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến công tác cấp GPXD.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận chuyên môn cấp GPXD có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa, xác định nội dung hồ sơ chưa hoàn chỉnh để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo trong thời hạn 20 ngày làm việc.
4. Sau khi nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản điện tử có chữ ký số của các cơ quan liên quan, bộ phận chuyên môn cấp GPXD tiếp tục thụ lý hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, hồ sơ bổ sung của chủ đầu tư, trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp GPXD, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, cơ quan thẩm quyền ban hành GPXD (đồng thời với kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công triển khai sau thiết kế cơ sở).
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp GPXD thì chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho chủ đầu tư hoàn chỉnh theo hướng dẫn.
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công, cấp GPXD theo đúng thẩm quyền và đúng quy định tại Quy trình này và các quy định hiện hành; niêm yết công khai quy trình, thủ tục tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trên Trang thông tin điện tử cơ quan; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan nội dung quy định tại Quy trình này có trách nhiệm trả lời văn bản điện tử có chữ ký số lấy ý kiến của cơ quan thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật / thiết kế bản vẽ thi công, cấp GPXD theo đúng thời gian quy định. Thời gian quy định để thực hiện Quy trình này được tính theo thời gian gửi và nhận văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số được ghi nhận trong hệ thống.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Trung tâm Hành chính công tham mưu, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công khai thủ tục hành chính trên Trang thông tin hành chính công, ở Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành tại Trung tâm hành chính công tỉnh theo các quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng quy trình điện tử đối với thủ tục hành chính cấp tỉnh và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử.
Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy trình này; tổng kết, đánh giá, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nghị quyết 110/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) Ban hành: 23/07/2020 | Cập nhật: 23/07/2020
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Nghị quyết 110/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch Ban hành: 02/12/2019 | Cập nhật: 04/12/2019
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2019 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 30/03/2019
Nghị quyết 110/NQ-CP năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng Ban hành: 25/08/2018 | Cập nhật: 25/08/2018
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2017 triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Thông tư 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp giảm quá tải bệnh viện, mở rộng mạng lưới bệnh viện vệ tinh Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2015 về công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 21/05/2015
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2014 giải pháp cấp bách để nâng cao chất lượng và chống tiêu cực trong công tác đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải Ban hành: 12/04/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Nghị quyết 110/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Hiệp định về hợp tác văn hóa giữa các quốc gia thành viên ASEAN và Liên Bang Nga Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 26/09/2013
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2013 thực hiện biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 27/05/2013
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2012 về thúc đẩy hoạt động và tăng cường quản lý thị trường chứng khoán Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 03/03/2012