Quyết định 284/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 284/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Hoàng Thị Út Lan |
Ngày ban hành: | 05/11/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/2007/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 05 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về quy định thẩm quyền quản lý cán bộ các Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận tại công văn số 12/BQLCKCN-VP ngày 01 tháng 11 năm 2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 386/TTr-SNV ngày 05 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng.
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận để quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; con dấu hình Quốc huy; là đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước, có tài khoản riêng và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Tổ chức quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và thanh tra việc thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng, tiến độ đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Báo cáo và đề xuất phương án xử lý với Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp không tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch đầu tư và thu hút các nguồn vốn để đầu tư, xây dựng và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
a) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp (bao gồm thành lập mới và mở rộng) theo quy hoạch tổng thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng của tổ chức trong khu công nghiệp và tổ chức lập quy hoạch các cụm công nghiệp;
c) Xác nhận đăng ký nhân sự chủ chốt theo yêu cầu của doanh nghiệp; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; đăng ký nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, thang bảng lương cho doanh nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
d) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đ) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
e) Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
g) Cấp các loại giấy phép, chứng chỉ khác và thực hiện các thủ tục hành chính Nhà nước có liên quan trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, kế toán, thống kê, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
6. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
7. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
8. Định kỳ hằng quý, 6 tháng và hằng năm, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; tình hình thực hiện mục tiêu quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; tình hình hoạt động của các dự án đầu tư; tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; tình hình giải quyết tranh chấp lao động; tình hình thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
9. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Ban Quản lý.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hỗ trợ đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước khác về khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhiệm vụ của một cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế và quản lý công chức, viên chức.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo: gồm có Trưởng Ban và 2 Phó Trưởng Ban.
- Trưởng Ban: là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Quản lý, quản lý điều hành Ban Quản lý theo chế độ thủ trưởng.
- Phó Trưởng Ban: là người giúp việc cho Trưởng Ban, được Trưởng Ban phân công giải quyết một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về công việc được phân công;
b) Bộ máy giúp việc của Ban Quản lý gồm có:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Quản lý quy hoạch - Đầu tư và Môi trường.
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Xuất nhập khẩu.
- Phòng Quản lý Lao động và Đại diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
c) Các đơn vị sự nghiệp: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế:
Biên chế của Ban Quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở khối lượng, tính chất, đặc điểm của công tác triển khai thực hiện ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Quản lý công chức, viên chức:
a) Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
b) Trưởng và Phó Trưởng phòng thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban Ban Quản lý quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Mối quan hệ công tác.
1. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
Ban Quản lý chịu sự quản lý Nhà nước về chuyên môn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan theo quy định trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước được ủy quyền đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban Quản lý chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền các nội dung quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan giải quyết các vấn đề quản lý đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành của tỉnh: chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nội dung quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan với các sở, ban, ngành đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong lĩnh vực thuộc quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
5. Đối với các cơ quan chuyên ngành Thương mại, Tài chính, Hải quan, Công an và các cơ quan chuyên ngành cần thiết khác đặt tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Ban Quản lý thực hiện quan hệ phối hợp theo quy định, tạo điều kiện để các cơ quan này thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhà nước.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể các phòng chuyên môn nghiệp vụ, ban hành Quy chế làm việc của đơn vị và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch tổ chức hoạt động kỷ niệm 100 năm Ngày sinh cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ (09/7/1912 - 09/7/2012) Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2010 điều động bổ nhiệm ông Trịnh Đình Dũng giữ chức Thứ trưởng Bộ Xây dựng Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2008 về việc chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 45/2007/QĐ-TTg quy định thẩm quyền quản lý cán bộ các Ban Quản lý khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và các Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 03/04/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 19/06/2007
Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2006 về việc thí điểm thành lập Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 27/05/2006