Quyết định 2800/QĐ-UBND năm 2015 Phê duyệt Kế hoạch hành động giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh giai đoạn 2015 - 2020 tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: | 2800/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 30/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2800/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 07 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 15/01/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Quyết định số 5438/QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình hành động của nghành y tế triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-BYT của Bộ Y tế ngày 09/01/2015 về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1417/TTr-SYT ngày 24/6/2015 về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh giai đoạn 2015 – 2020”, tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh giai đoạn 2015 - 2020, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế; Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
GIẢM TỬ VONG MẸ VÀ TỬ VONG SƠ SINH TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2800/QĐ-UBND, ngày 30/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định số 5438/QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Y tế triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 15/01/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc trong lĩnh vực Y tế. Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-BYT của Bộ Y tế ngày 09/01/2015 về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh; UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch hành động giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh giai đoạn 2015-2020, gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Củng cố và mở rộng diện bao phủ can thiệp thiết yếu nhằm giảm sự khác biệt về chăm sóc sức khỏe bà trẻ em; cải thiện sức khỏe và giảm tỷ lệ tử vong mẹ tử vong trẻ sơ sinh ở các vùng trong tỉnh, hướng tới đạt Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 4 - 5 “giảm tỉ lệ tử vong mẹ, tử vong trẻ em” vào năm 2020. Từng bước cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em Thanh Hóa, góp phần thực hiện các chỉ tiêu về chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch hành động Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2015 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Mở rộng diện bao phủ các can thiệp thiết yếu chăm sóc bà mẹ trẻ em, tăng cường sự sẵn có và khả năng tiếp cận đối với trẻ em ở các vùng núi và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- Tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ ngay trong vòng 1 giờ sau sinh lên 95%.
- Tăng tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được bú mẹ hoàn toàn lên 50%. Tăng tỷ lệ trẻ 6 - 9 tháng tuổi được bú mẹ và cho ăn bổ sung hợp lý lên 90%.
- Tăng tỷ lệ trẻ từ 6-59 tháng tuổi được uống vitamin A trong vòng 6 tháng qua lên 90%. Tăng tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ trong năm đầu lên 98% (vùng núi: 85%; đồng bằng: 99%).
- Tăng tỷ lệ bà mẹ mang thai được tiêm phòng uốn ván đầy đủ lên 98% (vùng núi: 96%; đồng bằng: 99%).
- Tăng tỷ lệ đẻ tại cơ sở y tế lên 98% (vùng núi: 98%; đồng bằng: 100%). Bảo đảm 100% trẻ đẻ tại nhà phải được cán bộ y tế đỡ. 80% trẻ sơ sinh được thăm khám tại nhà, ít nhất là 1 lần trong tuần đầu sau đẻ.
- Tăng tỷ lệ chăm sóc và quản lý thai nghén tại cộng đồng lên 98%; 80% phụ nữ được sàng lọc nguy cơ trước sinh.
Nội dung hoạt động:
- Duy trì và củng cố các can thiệp thiết yếu thông qua các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em của toàn tỉnh và các dự án liên quan hiện có.
- Xác định các địa bàn khó khăn để ưu tiên đầu tư kinh phí và nguồn lực cho các vùng khó khăn và những nơi có tỷ lệ bà mẹ trẻ em tử vong cao.
- Tăng cường hoạt động khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn bổ sung hợp lý thông qua thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai đoạn 2010 - 2020. Nâng cao năng lực và đẩy mạnh hoạt động của Ban điều hành về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và nuôi con bằng sữa mẹ nhằm tăng cường công tác chỉ đạo, vận động nguồn lực cho việc triển khai hoạt động dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
- Đào tạo và đào tạo lại về cấp cứu sản khoa, người đỡ đẻ có kỹ năng cho các bác sĩ sản nhi, nữ hộ sinh, điều dưỡng, y tá sản nhi đang công tác tại khoa sản bệnh viện huyện và các trạm y tế có đỡ đẻ. Đào tạo nhân viên y tế thôn bản về tư vấn, vận động bà mẹ mang thai sử dụng dịch vụ sinh đẻ tại cơ sở y tế và thực hiện các can thiệp thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe sinh sản. Đào tạo nguồn nhân lực cô đỡ thôn bản về quản lý thai, đỡ đẻ thường và chăm sóc sơ sinh nhằm phủ kín 100% các thôn bản có tỷ lệ đẻ tại nhà.
- Xây dựng, thiết kế các mô hình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em thích hợp đưa các dịch vụ đến được đối tượng đích.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế về chăm sóc sơ sinh tại các tuyến nhằm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong sơ sinh.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 98% số cán bộ y tế tham gia đỡ đẻ và chăm sóc sơ sinh trong các cơ sở y tế công lập phải được đào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết yếu và hồi sức sơ sinh cơ bản theo Chuẩn quốc gia.
- Trường Cao đẳng Y có chương trình đào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết yếu.
- 80% số bệnh viện huyện có phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kăng-gu-ru.
Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các lớp đào tạo về cấp cứu sản khoa, người đỡ đẻ có kỹ năng, chăm sóc sơ sinh theo hướng dẫn Chuẩn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản trên phạm vi toàn tỉnh, quan tâm ưu tiên đầu tư cho các vùng có tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh cao.
- Cập nhật chương trình đào tạo chăm sóc sơ sinh thiết yếu theo hướng dẫn Chuẩn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho Trường Cao đẳng Y.
- Thành lập các đơn vị đào tạo về chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kăng-gu-ru và mạng lưới hoạt động trong toàn tỉnh.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện mô hình đơn nguyên chăm sóc sơ sinh tại bệnh viện đa khoa huyện và mở rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ y tế các tuyến về nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh trong phác đồ IMCI đã cập nhật thêm phần xử trí trẻ từ 0-7 ngày tuổi.
- Phổ biến tài liệu quốc gia về chăm sóc sơ sinh thiết yếu tại nhà cho y tế thôn bản.
- Tổ chức các lớp tập huấn về chăm sóc sơ sinh tại nhà cho y tế thôn bản và cô đỡ thôn bản.
2.3. Mục tiêu 3: Củng cố mạng lưới sản khoa, nhi khoa, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị cho trẻ em theo hướng tiếp cận chăm sóc liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 90% số bệnh viện huyện có đơn nguyên sơ sinh bao gồm cả đơn vị sơ sinh; 95% cán bộ làm tại khoa nhi, liên chuyên khoa ở bệnh viện huyện xử trí đúng các bệnh lý nhi khoa theo phân tuyến; 80% cán bộ tại phòng khám nhi tuyến huyện phải được đào tạo về IMCI.
- 95% trường hợp trẻ được chuyển từ tuyến huyện lên tuyến trên phải được chuyển bằng xe cứu thương và có cán bộ đi kèm; 80% cán bộ chuyển bệnh nhi phải được đào tạo về cấp cứu nhi khoa cơ bản, kể cả cấp cứu sơ sinh.
- 80% cán bộ y tế xã, phường, thị trấn được đào tạo về xử trí, chăm sóc các bệnh thông thường ở trẻ em.
- 95% cán bộ y tế thôn bản ở vùng núi được đào tạo về xử trí, chăm sóc các bệnh thông thường ở trẻ em.
- 100% số bệnh viện huyện triển khai mổ đẻ và truyền máu và xử trí tốt các tai biến sản khoa.
Nội dung hoạt động:
- Khảo sát hiện trạng về mạng lưới chăm sóc nhi khoa bao gồm cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Dựa vào kết quả khảo sát, xác định các lĩnh vực ưu tiên cho việc củng cố mạng lưới nhi khoa trong toàn tỉnh.
- Hướng dẫn và giám sát thực hiện các về cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống nhi khoa các tuyến.
- Tổ chức hội thảo hướng dẫn các huyện triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn; xây dựng tài liệu chuẩn Quốc gia về chăm sóc trẻ em từ 1 tháng đến 5 tuổi bao gồm cả nội dung cấp cứu nhi khoa.
- Đào tạo chuẩn Quốc gia về chăm sóc trẻ em; cập nhật các nội dung mới vào phác đồ IMCI: sử dụng phác đồ tăng trưởng mới bao gồm cả việc sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong điều trị tiêu chảy.
- Xây dựng quy trình thực hiện chuyển tuyến cho bệnh nhân nhi, gồm cả hướng dẫn chăm sóc, trang thiết bị, thuốc cần thiết, cán bộ đi kèm, phương tiện vận chuyển.
- Đào tạo kiến thức và kỹ năng cấp cứu nhi cho các cán bộ tham gia chuyển tuyến tại bệnh viện và cán bộ trong hệ thống cấp cứu hiện có.
- Xây dựng tài liệu chăm sóc trẻ tại nhà, cộng đồng và triển khai hoạt động chăm sóc bà mẹ và trẻ em tại nhà.
- Bổ sung trang thiết bị phục vụ cấp cứu sản khoa tại bệnh viện huyện, đào tạo nguồn nhân lực để thực hiện triển khai mổ đẻ tại 100% số huyện.
- Triển khai sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em tại nhà.
2.4. Mục tiêu 4: Tăng cường nhận thức và sự tham gia của cộng đồng về các can thiệp và các thực hành tốt tại gia đình nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ trẻ em, trẻ sơ sinh tại gia đình và cộng đồng.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 90% số xã ở vùng nông thôn và miền núi có đủ tài liệu và trang thiết bị truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
- 90% số bà mẹ, người chăm sóc trẻ biết về các thực hành chăm sóc trẻ tại nhà và biết ít nhất 2 dấu hiệu nguy hiểm cần đưa trẻ ngay đến cơ sở y tế.
- 95% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị tiêu chảy được điều trị bằng ORS và 80% được điều trị kẽm.
- 95% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị nghi ngờ viêm phổi được đưa đến cơ sở y tế để điều trị.
Nội dung hoạt động:
- Tổ chức hội thảo phổ biến và hướng dẫn lập kế hoạch cho từng huyện.
- Rà soát, cập nhật và xây dựng thêm tài liệu truyền thông phù hợp với điều kiện và văn hóa của từng vùng, đặc biệt là các vùng dân tộc.
- Phổ biến các tài liệu truyền thông về thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại hộ gia đình, nhấn mạnh các thông tin về chăm sóc, xử trí các bệnh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em vào các hoạt động truyền thông hiện có tại cộng đồng như “Cộng đồng an toàn” và ”Làng văn hóa và sức khỏe”...
- Phối hợp với các cơ quan tổ chức truyền thông đại chúng tổ chức các chiến dịch truyền thông, các diễn đàn thảo luận về sức khỏe bà mẹ và trẻ em ví dụ như lồng ghép các nội dung bà mẹ trẻ em vào chương trình truyền hình của tỉnh đặc biệt là chương trình truyền thông sức khỏe.
- Phối hợp với các chương trình chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em nhằm triển khai các buổi tuyên truyền giáo dục về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Triển khai thành tố 3 của Chiến lược IMCI: cải thiện thực hành chăm sóc trẻ tại gia đình và cộng đồng.
2.5. Mục tiêu 5: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, văn bản hướng dẫn về chăm sóc, điều trị cho bà mẹ trẻ em.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 100% địa phương đưa được các chỉ tiêu, mục tiêu ưu tiên của Kế hoạch hành động vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- 100% các ban, ngành liên quan có các hành động, biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngành y tế giải quyết những khó khăn, đặc biệt về cơ chế, kinh phí và nhân lực để đạt được các mục tiêu.
- 100% các đơn vị có báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kết quả kiểm tra đánh giá, giám sát việc thực hiện các văn bản đã được ban hành.
- 100% các cơ sở y tế thực hiện đúng chính sách ưu tiên về khám, chữa bệnh cho bà mẹ trẻ em.
- 100% các huyện thực hiện đúng Chỉ thị số 04/2003/CT-BYT ngày 10/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế về tăng cường chăm sóc sơ sinh.
- 100% các huyện triển khai hoạt động thanh tra, giám sát Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 của Chính phủ về kinh doanh các sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ.
Nội dung hoạt động:
- Lãnh đạo các cấp tổ chức rà soát và đánh giá kết quả việc chấp hành và thực hiện các chính sách, văn bản hướng dẫn liên quan đến sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
- Tổ chức hội thảo phổ biến cho các ban ngành liên quan đến hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và hướng dẫn lập kế hoạch thực hiện.
- Tại tuyến tỉnh: xây dựng các chỉ tiêu ưu tiên về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em của địa phương trình HĐND phê duyệt đưa vào Nghị quyết của HĐND.
- Từng cơ sở y tế tổ chức hội nghị kiểm điểm đánh giá lại việc chấp hành và thực hiện các chính sách, văn bản đã ban hành, xác định rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp khắc phục.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh cho trẻ em báo cáo hàng quý cho Sở Y tế, Cục Khám, chữa bệnh, Vụ Sức khỏe bà mẹ và trẻ em và Vụ Bảo hiểm Y tế về việc thực hiện chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Kiểm tra giám sát liên ngành hàng năm của Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính.
- Kiểm tra, giám sát tại tuyến tỉnh 6 tháng/lần.
- Triển khai công tác chỉ đạo tuyến của các bệnh viện đầu ngành được giao trách nhiệm thực hiện Chỉ thị số 04/2003/CT-BYT ngày 10/10/2003.
- Đưa việc triển khai Chỉ thị số 04/2003/CT-BYT ngày 10/10/2003 vào nội dung kiếm tra và chấm điểm thi đua hàng năm của các bệnh viện.
- Đánh giá việc thực hiện Nghị định 100 và khung xử phạt các vi phạm.
- Đào tạo cán bộ và xây dựng mạng lưới theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện Nghị định.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ y tế và cho cộng đồng về việc thực hiện Nghị định 21, về quảng cáo các sản phẩm nuôi dưỡng trẻ nhỏ không đúng.
- Đào tạo cho cán bộ chuyên trách về lập kế hoạch tuyến tỉnh, huyện triển khai Kế hoạch hành động đến đúng đối tượng và có hiệu quả.
2.6. Mục tiêu 6: Cải thiện hệ thống theo dõi và đánh giá về tiến độ triển khai thực hiện các can thiệp em tại địa phương.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 100% các huyện báo cáo hàng năm về các chỉ số đo lường các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em, tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.
- 100% cán bộ y tế chịu trách nhiệm về theo dõi, giám sát được đào tạo về lập kế hoạch và theo dõi, giám sát các hoạt động.
- 100% nhân viên y tế thôn bản được đào tạo về nội dung theo dõi, giám sát và báo cáo các trường hợp tử vong mẹ và trẻ em.
- Ban thẩm định tử vong mẹ của tỉnh hoạt động có hiệu quả. 100% số ca tử vong mẹ được thẩm định đầy đủ có báo cáo; lập kế hoạch phản hồi, rút kinh nghiệm và báo cáo Trung ương đầy đủ theo quy định.
Nội dung hoạt động:
- Đưa các chỉ số chính về sự sống còn trẻ em vào báo cáo thống kê hàng năm của Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh.
- Tiến hành điều tra đánh giá việc thực hiện các can thiệp giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em (1 năm/lần).
- Củng cố hệ thống báo cáo, theo dõi, giám sát liên quan đến các chỉ số về sức khỏe bà mẹ trẻ em hiện có.
- Dựa vào hệ thống theo dõi, giám sát hiện có, xây dựng bộ công cụ giám sát, theo dõi về các hoạt động trong chương trình hành động giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em.
- Tổ chức đào tạo tập huấn về công cụ giám sát theo dõi ở cả tỉnh và huyện xã.
- Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các can thiệp cũng như các chính sách.
1. Giải pháp chung
1.1. Các cấp ủy đảng, chính quyền đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo tinh thần của Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ; Tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của chương trình hành động. Triển khai chính sách và qui định để các can thiệp có thể truyền tải được đến các bà mẹ và trẻ em ở các huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1.2. Ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa - Thế thao - Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, v.v... trong thực hiện Chương trình hành động. Chủ động bổ sung kế hoạch, củng cố, mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cả công lập và ngoài công lập. Đặc biệt là các dịch vụ ở tuyến cơ sở, ở các vùng khó khăn, dịch vụ sơ cứu, cấp cứu nhi khoa, sản khoa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ vận chuyển bệnh nhân.
1.3. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội và đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên; hội phụ nữ, đoàn thanh niên trong các hoạt động truyền thông trực tiếp cho các bà mẹ, ông bố và cộng đồng.
Ban dân tộc miền núi: triển khai các hoạt động ưu tiên ở các khu vực vùng đồng bào khó khăn miền núi bằng các hoạt động đa dạng, phong phú, thiết thực và có hiệu quả.
1.4. Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ các nhà tài trợ trong nước và quốc tế cho các mục tiêu chương trình hành động tại địa phương, hướng sự hỗ trợ vào một số lĩnh vực ưu tiên: đào tạo nguồn nhân lực, trang thiết bị cấp cứu sản phụ khoa, nhi khoa, sơ sinh.
2. Giải pháp kỹ thuật
2.1. Xây dựng mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, tăng cường khả năng tiếp cận các can thiệp thiết yếu về chăm sóc bà mẹ, trẻ em ở các vùng khó khăn và vùng núi. Triển khai các dịch vụ y tế để người dân dễ tiếp cận.
2.2. Phối hợp chặt chẽ với các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ; phát triển tài liệu đào tạo, cung cấp đủ và tăng cường việc sử dụng có hiệu quả các gói can thiệp sơ sinh thiết yếu cho các tuyến chăm sóc và mở các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành nhằm tăng cường chất lượng chăm sóc, điều trị.
2.3. Triển khai kế hoạch cụ thể nhằm củng cố và bảo đảm sự bền vững của mạng lưới với sự tham gia của các cấp, các ngành và nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau: củng cố tổ chức các cơ sở y tế có chính sách thỏa đáng đối với cán bộ, tăng cường trang thiết bị, đào tạo cán bộ. Cải thiện chất lượng chăm sóc trẻ bệnh theo hướng tiếp cận chăm sóc liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế bao gồm cả hoạt động bảo đảm chuyển tuyến an toàn.
2.4. Triển khai đồng bộ các thành tố của chiến lược IMCI bao gồm cả nội dung chăm sóc trẻ nhỏ từ 0-7 ngày tuổi.
2.5. Xây dựng các hướng dẫn và đào tạo cán bộ về theo dõi, giám sát về các nội dung liên quan đến sự sống còn của trẻ em. Đưa các chỉ số cơ bản vào báo cáo hàng năm của các cấp và Niên giám thống kê của Bộ Y tế; bổ sung hoàn thiện phần mềm báo cáo thống kê các chỉ số bà mẹ trẻ em từ tuyến huyện trở lên.
3. Giải pháp tài chính
3.1. Ngân sách nhà nước: Là nguồn đảm bảo ổn định lâu dài cho việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia. Tập trung kinh phí cho các mục tiêu ưu tiên và các vùng khó khăn.
3.2. Nguồn ngân sách địa phương: Cân đối nguồn vốn tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh.
3.3. Các nguồn vốn hợp pháp khác:
Tăng cường vận động các nguồn viện trợ quốc tế (Quỹ nhân đạo, Quỹ cộng đồng) nhằm hỗ tợ cho các hoạt động của Kế hoạch hành động giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý
4.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo trong việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em. Các hoạt động phải đưa vào chương trình nghị sự về sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và địa phương.
4.2. Thành lập Ban điều hành Kế hoạch hành động quốc gia điều phối lồng ghép hoạt động giữa các chương trình và thực hiện quản lý, chỉ đạo các hoạt động hiệu quả.
4.3. Hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý; thành lập hệ thống điều hành từ tỉnh tới huyện thống nhất thực hiện kế hoạch hành động quốc gia; nâng cao năng lực lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá cho cán bộ ở các tuyến cơ sở.
4.4. Thống nhất biểu mẫu thu thập số liệu và báo cáo thống kê; từng bước áp dụng tin học trong việc quản lý bệnh án và theo dõi hoạt động tại cộng đồng.
4.5. Đẩy mạnh công tác giám sát, hỗ trợ giữa các tuyến chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Xây dựng cơ chế giám sát lồng ghép.
4.6. Theo dõi tiến độ, phát hiện những vấn đề phát sinh và kiến nghị giải quyết các vướng mắc trong hoạt động thực hiện kế hoạch.
4.7. Tăng cường nghiên cứu khoa học, chú ý nghiên cứu các mô hình can thiệp phù hợp với các tuyến, chú ý tới các mô hình can thiệp tại cộng đồng.
5. Giải pháp truyền thông
5.1. Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương nhận thức đúng, triển khai thực hiện đầy đủ các quy định; tăng cường chỉ đạo hoạt động tham gia hỗ trợ của các tổ chức quần chúng cơ sở (hội phụ nữ, thanh niên...) trong truyền thông, giáo dục sức khỏe với một số chủ đề nhất định như dinh dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh... tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia tích cực.
5.2. Tăng cường cung cấp thông tin về các can thiệp cứu sống trẻ em; lập kế hoạch can thiệp, thực hiện và theo dõi giám sát tại địa phương mình; gắn kết giữa gia đình và cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe trẻ em; tăng cường các thực hành chăm sóc đúng tại gia đình và cộng đồng thông qua hoạt động lồng ghép truyền thông thay đổi hành vi. Cần xác định rõ gói can thiệp cải thiện thực hành tại gia đình và cộng đồng phù hợp với các đối tượng và địa bàn can thiệp kể cả về nội dung và các phương tiện truyền thông.
5.3. Tuyên truyền đề cập đến vai trò, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện các thực hành can thiệp vì sự sống còn trẻ em, thực hành về vệ sinh, nước sạch và phòng chống tai nạn, thương tích. Đối với các địa phương nghèo, khó tiếp cận với dịch vụ y tế, cần đặc biệt nhấn mạnh vai trò của cán bộ y tế thôn bản/các tình nguyện viên trong việc chuyển tải các can thiệp tại gia đình và cộng đồng. Nâng cao vai trò của y tế thôn, bản và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ y tế thôn bản đảm trách được chức trách nhiệm vụ của mình tại cơ sở.
1. Sở Y tế
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn để chấn chỉnh việc thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh; các quy định liên quan của pháp luật; quy chế bệnh viện và các quy trình, quy chuẩn chuyên môn về chẩn đoán, theo dõi, cấp cứu sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh; xử lý nghiêm các trường hợp và cơ sở vi phạm theo quy định pháp luật hiện hành.
- Rà soát thực trạng cán bộ làm công tác chăm sóc sản khoa, cấp cứu sản khoa ở các tuyến y tế trên địa bàn.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức mạng lưới khám, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cần thiết cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, đặc biệt cho các nội dung về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh. Đầu tư cho các bệnh viện huyện, bổ sung trang thiết bị tăng cường năng lực thực hiện công tác chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh toàn diện.
- Củng cố hoặc thành lập các đơn nguyên sơ sinh thuộc khoa nhi đối với Bệnh viện Đa khoa huyện; thành lập đơn vị hồi sức sơ sinh thuộc khoa sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Nhi.
1.2. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục vận động để các bà mẹ có thai được khám thai, quản lý thai tốt, lựa chọn và quyết định nơi sinh phù hợp.
- Thực hiện đúng quy trình khám thai, phát hiện sớm các nguy cơ và tai biến có thể xảy ra đối với sản phụ và thai nhi trong quá trình mang thai để xử trí hoặc chuyển tuyến kịp thời.
- Thực hiện đúng các quy trình: theo dõi chuyển dạ, phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ, xử trí kịp thời, đỡ đẻ đúng kỹ thuật, can thiệp thủ thuật, phẫu thuật đúng chỉ định; chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và sau đẻ theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bảo đảm cấp cứu, mời hỗ trợ cấp cứu, chuyển tuyến kịp thời; thực hiện đúng quy định kiểm soát chống nhiễm khuẩn.
- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các chuyên khoa sản, nhi và hồi sức cấp cứu trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt trong việc xử lý cấp cứu, hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ.
- Tích cực triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện; thường xuyên nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, tuân thủ nghiêm quy chế bệnh viện, quy trình chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế.
1.3. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh
- Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh là đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, theo dõi, điều phối các hoạt động của Kế hoạch hành động; tổ chức các cuộc họp định kỳ của Ban Điều hành và báo cáo Giám đốc Sở Y tế; báo cáo Ban điều hành, xin ý kiến giải quyết khi có vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động.
- Phối hợp với các chuyên khoa sản, nhi của các bệnh viện cập nhật quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sản khoa và sơ sinh.
- Xây dựng, hoàn thiện chương trình, tài liệu, kế hoạch đào tạo liên tục và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực thực hành chăm sóc, cấp cứu sản khoa và sơ sinh cho đội ngũ cán bộ y tế đang công tác trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về sản khoa và nhi khoa.
- Tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực thực hành cho cán bộ y tế các tuyến về cấp cứu hồi sức sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh; tổ chức đào tạo lại cho cán bộ y tế làm công tác sản khoa ở các tuyến để đạt tiêu chí về người đỡ đẻ có kỹ năng theo tài liệu hướng dẫn và quy định của Bộ Y tế. Tiếp tục đào tạo và củng cố, duy trì hoạt động của đội ngũ cô đỡ thôn bản ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đưa mục tiêu triển khai Chương trình hành động “giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh, hướng tới thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ 4 và 5” vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bố trí nguồn kinh phí cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh theo kế hoạch và phối hợp kiểm tra thực hiện nguồn ngân sách theo đúng quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh đầu tư ngân sách địa phương thông qua nguồn vốn chi thường xuyên, vốn đầu tư, các chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, định hướng các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh; phòng chống tai biến sản khoa; tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ, hành vi của người dân, đặc biệt người dân ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa về chăm sóc thai nghén, nguy cơ của việc không khám thai định kỳ và không đến sinh con ở các cơ sở y tế hoặc tự đỡ đẻ, đỡ đẻ không có cán bộ y tế được đào tạo đỡ.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Thanh Hóa
Tập trung tuyên truyền, dành thời lượng phát sóng, số trang báo để đăng tải các thông tin về các biện pháp đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và phòng chống các tai biến sản khoa.
- Phối hợp với Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh xây dựng tài liệu, kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và phòng chống các tai biến sản khoa.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và trẻ vị thành niên trong nhà trường, gia đình.
- Đẩy mạnh các hoạt động y tế học đường, chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản trong các trường học.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo tinh thần Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/1/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc trong lĩnh vực y tế.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các phòng, ban liên quan phối hợp với ngành Y tế đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.
- Hỗ trợ thêm kinh phí cho các Trạm y tế xã, y tế thôn bản thực hiện nhiệm vụ y tế của địa phương./.
Chỉ thị 01/CT-BYT về tăng cường biện pháp bảo đảm công tác y tế trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 Ban hành: 03/01/2020 | Cập nhật: 18/01/2020
Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2016 về bảo đảm công tác y tế trong dịp Tết Nguyên đán Bính Thân 2016 Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2016 về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 20/01/2016
Nghị quyết 05/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2015 Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2015 về tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 22/01/2015
Quyết định 5438/QĐ-BYT về Chương trình hành động của Ngành Y tế thực hiện Nghị quyết 05/NQ-CP đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2014 về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 15/01/2014
Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2014 bảo đảm công tác y tế trong dịp Tết Giáp Ngọ Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 15/01/2014
Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2013 tăng cường an toàn tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm chủng Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 26/01/2013
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật giữa Việt Nam và Ca-dắc-xtan Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 19/01/2013
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hoằng Hóa, Thiệu Hóa, Đông Sơn và Quảng Xương để mở rộng địa giới hành chính thành phố Thanh Hóa và thành lập phường thuộc thành phố Thanh Hóa Ban hành: 29/02/2012 | Cập nhật: 02/03/2012
Chỉ thị 01/CT-BYT bảo đảm công tác y tế trong dịp Tết Nhâm Thìn 2012 Ban hành: 05/01/2012 | Cập nhật: 04/02/2013
Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2011 về tăng cường biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Tân Mão Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 20/01/2011
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2011 giải thể thị trấn nông trường và điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị trấn: Bắc Sơn thuộc huyện Phổ Yên, Sông Cầu thuộc huyện Đồng Hỷ, Quân Chu thuộc huyện Đại Từ; thành lập phường Tích Lương thuộc thành phố Thái Nguyên và phường Bách Quang thuộc thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/01/2011 | Cập nhật: 15/01/2011
Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2010 về phục vụ y tế trong dịp Tết Nguyên đán Canh Dần 2010 Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 02/02/2010
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Chỉ thị 01/CT-BYT về phục vụ y tế trong dịp Tết nguyên đán Kỷ Sửu 2009 Ban hành: 12/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009
Nghị định 21/2006/NĐ-CP về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ Ban hành: 27/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 04/2003/CT-BYT về việc tăng cường chăm sóc trẻ sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2021 phê duyệt chủ trương Việt Nam ủng hộ Cam kết của các Nhà Lãnh đạo thế giới về Thiên nhiên nhân dịp Hội nghị thượng đỉnh về Đa dạng sinh học trong khuôn khổ Khóa họp lần thứ 75 của Đại hội đồng Liên hợp quốc Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 04/03/2021