Quyết định 2754/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2020
Số hiệu: | 2754/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Sèn Chỉn Ly |
Ngày ban hành: | 13/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2754/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ vè việc phê duyệt đề án “ Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang tại tờ trình số 216/TTr-SGD ngày 16 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện/thành phố triển khai thực hiện kế hoạch nêu trên; tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện/thành phố và Thủ trưởng các ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Quyết định số: 2754 /QĐ-UBND, ngày13 /12/2011 của UBND tỉnh Hà Giang)
Căn cứ quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/09/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020";
Căn cứ vào kế hoạch 855/KH-BGDĐT ngày 19/5/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện tham gia dự án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" của chương trình phát triển giáo dục trung học;
Căn cứ vào thực trạng về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống các trường phổ thông tỉnh Hà Giang,
Thực hiện Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" có hiệu quả, UBND tỉnh Hà Giang xây dựng kế hoạch Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2020 như sau:
II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ
Tổng số trường phổ thông 410 trường, chia ra: Tiểu học 223 trường; Trung học cơ sở 157 trường; Trung học phổ thông 22 trường; Trường THCS, THPT và cấp II-III 8 trường.
1. Số trường dạy và học ngoại ngữ
Hiện nay, các trường phổ thông trong tỉnh Hà Giang đang thực hiện dạy học hai ngoại ngữ: tiếng Anh và tiếng Trung, trong đó:
STT |
Ngoại ngữ |
Tiểu học |
THCS |
THPT và Cấp II-III |
Tổng cộng |
1 |
Tiếng Anh |
72 |
156 |
26 |
254 |
2 |
Tiếng Trung |
0 |
0 |
1 |
1 |
3 |
Tiếng Anh và Tiếng Trung |
0 |
1 |
3 |
4 |
4 |
Cộng |
72 |
157 |
30 |
259 |
Ghi chú: Có 04 trường dạy đồng thời hai ngoại ngữ tiếng Anh và tiếng Trung: Trường PTDT Nội trú tỉnh; Trường Cấp 2,3 Phương Tiến – Vị Xuyên; Trường Nội trú cấp 2,3 Yên Minh; PTDT Nội Trú huyện Đồng Văn và 01 trường học tiếng Trung: Trường THPT Đồng Văn.
2. Số Giáo viên dạy ngoại ngữ
2.1. Số lượng
Tổng số giáo viên dạy ngoại ngữ tính đến tháng 08/2011 trong toàn tỉnh, cụ thể như sau:
STT |
Ngoại ngữ |
Tiểu học |
Trung học cơ sở |
Trung học phổ thông |
Tổng cộng |
||||
Hiện có |
Thiếu |
Hiện có |
Thiếu |
Hiện có |
Thiếu |
Hiện có |
Thiếu |
||
1 |
Tiếng Anh |
72 |
151 |
332 |
0 |
112 |
9 |
516 |
160 |
2 |
Tiếng Trung |
0 |
0 |
1 |
0 |
9 |
0 |
10 |
0 |
3 |
Cộng |
72 |
151 |
333 |
0 |
121 |
9 |
526 |
160 |
2.1. Trình độ đào tạo
- Trình độ đào tạo
STT |
Trình độ đào tạo |
Tiếng Anh |
Tiếng Trung |
Tổng cộng |
1 |
Thạc sỹ |
1 |
1 |
2 |
2 |
Đại học |
340 |
9 |
349 |
3 |
Cao đẳng |
175 |
0 |
175 |
4 |
Cộng |
516 |
10 |
526 |
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ
Cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ dạy và học ngoại ngữ trong các trường học đa số còn hạn chế: Các trường học chưa có đủ trang thiết bị dạy học, chưa đảm bảo theo đúng đặc trưng và yêu cầu của bộ môn ngoại ngữ,
Số liệu cụ thể như sau:
STT |
Thiết bị |
Tiểu học |
THCS |
THPT |
Tổng thiếu |
|||
Hiện có |
Thiếu |
Hiện có |
Thiếu |
Hiện có |
Thiếu |
|||
1 |
Phòng học ngoại ngữ |
0 |
223 |
10 |
147 |
17 |
22 |
392 |
2 |
Máy chiếu Prorector |
0 |
223 |
10 |
147 |
17 |
22 |
392 |
3 |
Máy tính xách tay |
0 |
223 |
10 |
147 |
17 |
22 |
392 |
4 |
Đài nghe băng, đĩa |
0 |
223 |
10 |
147 |
17 |
22 |
392 |
1. Mục tiêu chung
Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học phổ thông, nhằm đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của học sinh theo tinh thần Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/09/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020".
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Triển khai thực hiện chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông. Từ năm 2011 – 2012 triển khai dạy ngoại ngữ theo chương trình mới cho khoảng 5% số lượng học sinh lớp 3 và mở rộng dần quy mô để đạt khoảng 70% vào năm học 2015 – 2016; đạt 100% vào năm 2018 – 2019;
2.2. Nâng cao trình độ năng lực ngoại ngữ đối với giáo viên và học sinh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tạo môi trường tự học và nâng cao trình độ năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên và học sinh.
2.3. Phấn đấu 15% vào năm 2015, số giáo viên Anh văn cấp tiểu học và trung học cơ sở có trình độ tiếng Anh đạt bậc 4 (B2 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu) và giáo viên cấp THPT đạt bậc 5 (C1 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu). Phấn đấu vào năm 2020 trong các cơ sở giáo dục trong tỉnh đạt 35% đến 40% năng lực Ngoại ngữ theo khung tham chiếu chung Châu Âu đối với giáo viên các cấp.
2.4. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học môn tiếng Anh cho các cơ sở giáo dục từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông đạt 100% vào năm 2020.
2.5. Tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn ngoại ngữ theo chương trình 10 năm từ năm học 2019-2020.
1. Triển khai chương trình dạy học tiếng Anh 10 năm
- Tổ chức dạy học Tiếng Anh từ cấp Tiểu học đến Trung học phổ thông.
- Từ năm học 2011-2012, triển khai thí điểm dạy học ngoại ngữ theo chương trình 10 năm.
- Triển khai dạy môn tiếng Anh bắt buộc đối với học sinh từ lớp 3 cấp tiểu học đến năm học 2019-2020 hoàn thành chương trình dạy thí điểm tiếng Anh liên thông đến lớp 12, đảm bảo dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của bộ môn tiếng Anh theo 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Học sinh cuối các cấp đạt được các trình độ:
+ Bậc 1 (A1 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu đối với học sinh cuối cấp tiểu học;
+ Bậc 2 (A2 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu đối với học sinh cuối cấp trung học cơ sở);
+ Bậc 3 (B1 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu đối với học sinh cuối cấp trung học phổ thông).
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ
- Đối với giáo viên Anh văn ở các cấp học sẽ thực hiện từng bước: Khảo sát, bồi dưỡng, đào tạo lại (theo tiến độ mục IV và chi tiết xem phụ lục 1).
- Tuyển dụng đội ngũ giáo viên mới đảm bảo đáp ứng về số lượng và trình độ đào tạo chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT tương đương:
+ Bậc 4 (B2 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu) đối với giáo viên tiểu học và trung học cơ sở;
+ Bậc 5 (C1 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu) đối với giáo viên cấp trung học phổ thông.
3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Đầu tư mới và nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiện có đảm bảo cho triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ 10 năm tại các trường phổ thông (theo tiến độ mục IV và chi tiết xem phụ lục 1).
1. Công tác chỉ đạo
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo dạy và học ngoại ngữ cấp tỉnh: UBND tỉnh Hà Giang ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo dạy và học ngoại ngữ cấp tỉnh, cơ cấu gồm: Phó chủ tịch tỉnh phụ trách văn xã làm trưởng Ban; Giám đốc Sở GD&ĐT làm phó trưởng Ban thường trực; Đại điện Lãnh đạo các Sở, Ban và các ngành có liên quan làm thành viên.
1.2. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai có hiệu quả Đề án.
2. Công tác tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và toàn xã hội, đặc biệt đối với thế hệ trẻ cần nhận thức sâu sắc về việc học và tầm quan trọng của ngoại ngữ trong thời kỳ mới.
3. Công tác tuyển dụng, sử dụng và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ
- Hàng năm, tuyển dụng đội ngũ giáo viên mới đảm bảo đáp ứng về số lượng và trình độ đào tạo chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Tổ chức khảo sát trình độ, năng lực ngoại ngữ theo chuẩn, quy định tại Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/09/2008 của Thủ tướng Chính phủ cho giáo viên Tiếng Anh cả 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết theo Khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại cho giáo viên tiếng Anh chưa chuẩn đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị để phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ
Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần ưu tiên triển khai, thực hiện trước cho các trường chuẩn Quốc gia, trường PTDT Nội trú và các trường thuộc xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh
4.1. Xây dựng phòng học ngoại ngữ
Sở GD&ĐT chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tiến hành thực hiện khảo sát thực trạng cơ sở vật chất, các phòng học hiện có để xây dựng mới hoặc nâng cấp lại để đảm bảo về số lượng (tối thiểu trường hạng 1 được trang bị 02 phòng/trường, các trường còn lại được 1phòng/trường) và chất lượng đáp ứng yêu cầu dạy và học ngoại ngữ.
4.2. Trang bị máy chiếu Projector, máy tính xách tay và đài nghe băng, đĩa cho các phòng học thông thường
- Đảm bảo tối thiểu có 1 máy chiếu Projector cho một trường học.
- 01 máy tính xách tay, 01 đài nghe băng, đĩa /1 trường.
4.3. Trang bị tủ sách ngoại ngữ
Mỗi đơn vị trường học tối thiểu có 1 tủ sách ngoại ngữ trong đó tối thiểu có những đầu sách sau: từ điển Anh-Anh, từ điển Anh-Việt; từ điển Việt Anh và một số sách ngữ pháp, sách bài tập.
4.4. Tích cực khai thác thế mạnh của CNTT, đặc biệt là Internet để giáo viên có cơ hội tham khảo tài liệu, cập nhật thông tin nâng cao trình độ kiến thức cho bản thân.
5. Xây dựng môi trường thuận lợi cho việc dạy và học ngoại ngữ
- Hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên. Đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả công tác khảo thí và kiểm định chất lượng trong dạy học ngoại.
- Các phòng chuyên môn Tiểu học, GDTrH - Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố bố trí 01 chuyên viên phụ trách chỉ đạo chuyên môn về dạy và học ngoại ngữ.
- Khuyến khích thành lập câu lạc bộ ngoại ngữ cho giáo viên, học sinh các cấp, giúp cho giáo viên, học sinh có cơ hội học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao trình độ ngoại ngữ.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục mở các lớp tiếng Anh cho cán bộ, giáo viên. Tăng cường hoạt động ngoại khóa tiếng Anh cho học sinh nhằm tạo động lực và giúp cho các em học sinh có cơ hội thể hiện khả năng sử dụng ngoại ngữ của bản thân.
6. Dự toán kinh phí
- Thực hiện triển khai dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2011 – 2020 theo lộ trình gồm 03 giai đoạn, với số kinh phí dự kiến như sau:
+ Giai đoạn từ 1 (từ 2011 đến 2013): 75.817.628.000đ (Bảy mươi lăm tỷ tám trăm mười bảy triệu sáu trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn).
+ Giai đoạn từ 2 (từ 2013 đến 2015): 75.564.717.316đ ( Bảy mươi lăm tỷ năm trăm sáu mươi tư triệu bảy trăm mười bảy nghìn ba trăm mười sáu đồng chẵn ).
+ Giai đoạn từ 3 (từ 2016 đến 2020): 18.287.755.344đ (Mười tám tỷ hai trăm tám mươi bảy triệu bảy trăm năm lăm nghìn ba trăm bốn mươi bốn đồng chẵn).
Tổng kinh phí là: 169.670.100.660đ (Một trăm sáu mươi chín tỷ sáu trăm bảy mươi triệu một trăm nghìn sáu trăm sáu mươi đồng chẵn).
(Chi tiết được diễn giải trong phụ lục 1 kèm theo kế hoạch này).
- Dự kiến kinh phí thực hiện kế hoạch từ: Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí của địa phương, các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
Kế hoạch được triển khai thực hiện theo ba giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn 1 (từ 2011 đến 2013)
- Xây dựng kế hoạch, triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm giai đoạn 2011-2020; Xây dựng dự trù kinh phí thực hiện các mục tiêu kế hoạch từ 2011-2020.
- Khảo sát, bồi dưỡng:
+ Khảo sát trình độ năng lực ngoại ngữ của giáo viên Tiếng Anh: Cấp tiểu học 72 giáo viên, trung học cơ sở 332 giáo viên, trung học phổ thông 112 giáo viên.
+ Bồi dưỡng những giáo viên giáo viên Tiếng Anh chưa đạt chuẩn lên chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT tương đương bậc 4 (B2 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu) đối với giáo viên tiểu học và trung học cơ sở; bậc 5 (C1 theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu) đối với giáo viên cấp THPT, dự kiến 244 giáo viên.
- Trang bị cơ sở vật chất và tiến hành triển khai dạy học Tiếng Anh thí điểm các cấp.
(Chi tiết tiến độ dạy thí điểm, dạy chính thức xem phụ lục 2; khảo sát, bồi dưỡng và đầu tư CSVC xem phụ lục 1).
a. Năm học 2011-2012
- Trang bị cơ sở vật chất cho 11 trường tiểu học.
- Khảo sát, tập huấn và bổi dưỡng cho giáo viên Tiếng Anh cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở.
- Triển khai dạy học tiếng Anh thí điểm lớp 3 cho 11/223 trường Tiểu học, lớp 6 cho 09/157 trường THCS.
- Bồi dưỡng cho giáo viên đạt chuẩn: Tiểu học 66 giáo viên, THCS và THPT 301 giáo viên.
b. Năm học 2012-2013
- Tiếp tục dạy học tiếng Anh thí điểm cho học sinh các lớp 4 tại 11/223 trường Tiểu học, lớp 7 tại 09/163 trường THCS đã triển khai từ năm học 2011-2012.
- Triển khai dạy học Tiếng Anh thí điểm lớp 10 tại 04/29 trường.
- Triển khai dạy học Tiếng Anh chính thức lớp 3, cấp tiểu học tại 70/223 trường, lớp 6, cấp trung học cơ sở tại 163 trường.
- Trang bị cơ sở vật chất cho 59 trường cấp tiểu học; 154 trường cấp trung học cơ sở.
- Tuyển dụng 66 giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học cho 55 trường, Tuyển 11 giáo viên tiếng Anh cho các trường THPT.
- Bồi dưỡng cho giáo viên tiếng Anh cấp trung học phổ thông 100 giáo viên.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 01 trường, THCS 06 trường.
- Tổ chức hội nghi sơ kết giai đoạn 1 thực hiện triển khai kế hoạch Đề án 1400/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại tỉnh Hà Giang.
2. Giai đoạn 2 (từ 2013 đến 2015)
a. Năm học 2013-2014
- Tiếp tục dạy học thí điểm Tiếng Anh cho học sinh các lớp 5 tại 11/225 trường Tiểu học, lớp 8 tại 09/170 trường THCS, lớp 11 tại 04/31 trường THPT đã tham gia từ giai đoạn 1.
- Trang bị cơ sở vật chất cho 102 trường cấp tiểu học.
- Tuyển dụng 146 giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học.
- Dạy chính thức tiếng Anh cho học sinh các lớp 4 tại 172/225 trường tiểu học, lớp 7 cho 170 trường THCS, lớp 10 cho 31 trường THPT.
- Tập huấn và bổi dưỡng cho giáo viên tiếng Anh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 02 trường, THCS 07 trường, THPT 02 trường.
b. Năm học 2014-2015
- Tiếp tục triển khai dạy học thí điểm tiếng Anh lớp 9 tại 9/177 trường trung học cơ sở, lớp 12 cho 4/29 trường trung học phổ thông.
- Trang bị cơ sở vật chất cho 53 trường cấp tiểu học.
- Dạy chính thức lớp 5 của 225 /225 trường tiểu học, lớp 8 cho 177 trường THCS, lớp 11 cho 34 trường THPT.
- Tập huấn và bồi dưỡng cho giáo viên tiếng Anh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 02 trường, THCS 7 trường, THPT 03 trường.
c. Năm học 2015-2016:
- Dạy chính thức chương trình dạy học ngoại ngữ 10 năm từ lớp 3 đến lớp 12 cho 100% các trường.
- Tiếp tục xây dựng phòng học tiếng Anh và cấp trang thiết bị các phòng học cho các cấp nếu chưa hoàn thành hoặc chưa đủ ở các năm trước.
- Tập huấn và bổi dưỡng cho giáo viên tiếng Anh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 02 trường, THCS 06 trường, THPT 03 trường.
3. Giai đoạn 3 (từ 2016 đến 2020)
- Tiếp tục xây dựng phòng học tiếng Anh và cấp trang thiết bị các phòng học cho các cấp nếu chưa hoàn thành và đầy đủ ở các năm trước; sửa chữa, bảo trì các trang thiết bị đã cấp giai đoạn 1,2.
- Tiếp tục tập huấn và bổi dưỡng cho giáo viên tiếng Anh từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông.
- Hoàn thành việc dạy học tiếng Anh thí điểm và thực hiện dạy và học chính thức tiếng Anh chương trình 10 năm theo một hệ thống đầy đủ từ lớp 3 đến lớp 12 trong các cơ sở giáo dục.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tuyển mới giáo viên cho các trường mới thành lập, dự kiến: Tiểu học 05 trường, THCS 24 trường, THPT 05 trường.
- Tổ chức hội nghi tổng kết 10 năm thực hiện triển khai kế hoạch Đề án 1400/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại tỉnh Hà Giang.
(Chi tiết tiến độ dạy học ngoại ngữ tại các trường cho cả 3 giai đoạn xem phụ lục 2)
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, các cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình triển khai, thực hiện. Nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở GD&ĐT để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét và cho ý kiến chỉ đạo./.
Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt đề án "dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 04/10/2008
Quyết định 1400/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng chính phủ Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 18/10/2007