Quyết định 273/2005/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Số hiệu: 273/2005/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam Người ký: Đinh Văn Cương
Ngày ban hành: 23/02/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 273/2005/QĐ-UB

Hà Nam, ngày 23 tháng 02 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 04/2005/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 Của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành Quyết định này quy chế thi tuyển công chức cấp xã.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Cương

 

QUY CHẾ

THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 273/2005/QĐ-UB ngày 23 tháng 02 năm 2005 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc thi tuyển công chức cấp xã. Việc thi tuyển công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của chức danh cần tuyển dụng.

Điều 2. Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức thi tuyển công chức cấp xã theo Quy chế thi tuyển công chức cấp xã của UBND tỉnh.

Điều 3. UBND cấp huyện là cơ quan tổ chức thi tuyển phải thành lập Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc thi tuyển.

Điều 4. Việc thi tuyển công chức cấp xã phải đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng và chất lượng; mọi công dân có đủ điều kiện đều có cơ hội ngang nhau được tuyển vào làm công chức cấp xã. Các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển quy định tại Điều 3 Quy chế này phải thông báo trước 30 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng 3 lần về số lượng tuyển dụng, ngày thi, lệ phí thi và các điều kiện dự thi quy định tại Điều 5 Quy chế này.

Điều 5

1. Những người dự thi để tuyển dụng vào công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:

a. Là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại huyện (hoặc thị xã) nơi huyện đó (hoặc thi xã) tổ chức thi tuyển công chức cấp xã, tự nguyện làm đơn xin dự thi.

b. Có lý lịch rõ ràng.

c. Không trong thời hạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang hình thành án hình sự.

d. Có đủ sức khỏa để đảm nhận nhiệm vụ được giao.

đ. Tiêu chuẩn:

+ Độ tuổi: Từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi.

+ Học vấn: Tốt nghiệp THPT.

+ Chuyên môn nghiệp vụ: Phải có trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chức danh dự tuyển.

2. Hồ sơ dự tuyển bao gồm:

a. Đơn xin dự thi (theo mẫu quy định).

b. Bản khai lý lịch do chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận.

c. Các văn bằng theo yêu cầu của chức danh dự thi và sổ hộ khẩu (bản sao phải có xác nhận của cơ quan công chứng).

d. Phiếu sức khoẻ có xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

e. Ba phong bì dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận, 2 ảnh cỡ 4x6. Hồ sơ dự thi của từng cá nhân được bỏ vào phong bì riêng.

Điều 6. Thí sinh phải tham gia 2 phần thi: thi viết và thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm). Bài thi viết và bài thi trắc nghiệm có gắn phách,

Nội dung thi viết: Môn hành chính.

Nội dung thi vấn đáp (Hoặc trắc nghiệm): Chuyên môn nghiệp vụ.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 7.

1. Hội đồng thi hoạt động trong một kỳ thi và phải tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng thi làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.

2. Hội đồng thi được phép sử dụng con dấu của cơ quan do Chủ tịch UBND cấp huyện quy định trong thời gian hoạt động của Hội đồng thi.

Điều 8. Thành phần của Hội đồng thi có 5 hoặc 7 người bao gồm:

a. Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo UBND cấp huyện.

b. Phó chủ tịch Hội đồng thi là Trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng tổ chức Lao động thương binh xã hội cấp huyện.

c. Thư ký Hội đồng thi là chuyên viên theo dõi công tác thi tuyển của Phòng Tổ chức Lao động Thương binh & Xã hội cấp huyện.

* Các uỷ viên khác trong Hội đồng thi do Chủ tịch hội đồng thi tuyển quyết định.

Điều 9. Hội đồng thi tuyển có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Hướng dẫn thể lệ, quy chế thi; hồ sơ cần thiết của người dự thi, nội dung thi, tài liệu nghiên cứu, tham khảo trước khi thi (gọi là thí sinh);

2. Thành lập Ban coi thi, ban chấm thi và chỉ đạo các hoạt động của các ban coi thi, chấm thi theo đúng quy chế;

3. Thông báo ngày thi cho thí sinh ít nhất là trước 30 ngày kể từ ngày tổ chức thi;

4. Nhận và xem xét hồ sơ, các đơn dự thi, lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia thi;

5. Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo đúng nội dung hướng dẫn thi và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi;

6. Có kế hoạch bảo vệ an toàn kỳ thi và bảo vệ sức khoẻ cho những người tham gia kỳ thi trong khi làm công vụ.

7. Lập danh sách kết quả thi và thông báo cho thí sinh biết về kết quả thi;

8. Tổ chức việc phúc tra kết quả thi nếu thí sinh có khiếu nại và giải quyết những thắc mắc liên quan đến thi.

9. Báo cáo kết quả thi lên chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên hội đồng thi

1. Chủ tịch hội đồng thi:

a. Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi quy định ở Điều 9 Quy chế này và chỉ đạo quá trình thi;

b. Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ định thành viên của các Ban này;

c. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng thi;

d. Tổ chức việc ra đề thi và lựa chọn đề thi theo đúng quy định, đảm bảo tuyệt đối bí mật;

đ. Thông báo kết quả thi cho thí sinh như quy định tại Điều 9.

2. Phó chủ tịch hội đồng thi:

a. Giúp chủ tịch Hội đồng thi chuẩn bị tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.

b. Hướng dẫn, theo dõi đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi;

c. Cùng với chủ tịch Hội đồng thi xem xét và công bố kết quả thi;

d. Đề xuất danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên Hội đồng thi;

3. Các uỷ viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi phân công cụ thể.

4. Thư ký Hội đồng thi, giúp Chủ tịch hội đồng thi:

a. Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của người xin dự thi;

b. Tổ chức, hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi;

c. Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chỉ tịch Hội đồng thi;

d. Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;

e. Tổ chức việc thu, nhận bài thi và tài liệu có liên quan; đánh mã phách, dọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi;

g. Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi.

Chương III

TỔ CHỨC THI TUYỂN

Điều 11

1. Trước ngày thi 01 ngày, các phòng thi được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách thí sinh trước phòng thi.

- Mỗi phòng thi tối đa 25 thí sinh.

- Mỗi bàn thi tối đa 02 thí sinh.

2. Phải niên yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi.

- Đề thi viết: Thi chung 01 đề, thời gian 120 phút.

- Đề thi vấn đáp: Có nhiều đề với nội dung khác nhau, mỗi thí sinh bốc thăm chọn 01 đề, thời gian thi đối với mỗi thí sinh là 30 phút.

Điều 12. Hội đồng thi tổ chức lễ khai mạc kỳ thi; nếu số lượng thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ ngày hôm trước.

Điều 13.

1. Mỗi phòng thi có 03 giám thị trong đó có 01 giám thị biên.

2. Giám thị không được coi thi ở phòng thi có người thân thích của mình là thí sinh.

Điều 14. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban coi thi:

1. Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ chức cho người coi thi (gọi là giám thị) làm việc giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh.

2. Ban coi thi có nhiệm vụ, quyền hạn:

a. Tổ chức, sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi.

b. Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi (gọi là giám thị biên).

c. Thực hiện đúng nội quy phòng thi.

d. Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện để đảm bảo tốt kỳ thi.

e. Phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng nội quy.

g. Thu tài liệu của thí sinh.

h. Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết các trường hợp thí sinh vi phạm quy chế thi.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:

a. Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tại Điều 14 của quy chế này.

b. Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi, giám thị biên.

c. Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy chế.

d. Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch hội đồng thi để xem xét quyết định.

đ. Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ tục

2. Giám thị trong phòng thi:

a. Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo danh.

b. Phổ biến bội quy thi cho các thí sinh.

c. Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo đúng quy định.

d. Nhận đề thi và chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi, giám thị phòng thi cho các thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong.

đ. Đọc và viết chính xác đề thi lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh. Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy.

e. Không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.

g. Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:

- Yêu cầu thí sinh nộp bài thi.

- Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp chữ ký của thí sinh, danh sách phòng thi.

- Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho trưởng Ban coi thi.

3. Giám thị biên:

a. Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi.

b. Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế thi, báo cáo ngay với Trưởng Ban coi thi để giải quyết.

c. Chỉ được vào phòng thi khi thi hành công vụ.

Điều 16. Nhiệm vụ của Ban chấm thi:

1. Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng quy chế.

2. Ban chấm thi có nhiệm vụ:

a. Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi quy định trước khi chấm thi.

b. Tổ chức bố trí người chấm thi viết, thi vấn đáp đảm bảo nguyên tắc mỗi bài thi vấn đáp phải có người chấm thi.

c. Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm điểm.

d. Bàn giao bản chấm thi và kết quả chấm thi viết, kết quả điểm thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm) của từng thí sinh cho thư ký Hội đồng thi.

đ. Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp và báo cáo với Hội đồng thi xem xét giải quyết.

e. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi.

g. Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi.

Điều 17. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi.

1. Trưởng ban chấm thi:

a. Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của Ban chấm thi.

b. Trưởng ban chấm thi tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của ban chấm thi quy định ở Điều 16 Quy chế này, kiểm tra công việc của người chấm thi (gọi là giám khảo).

c. Quyết định điểm thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệnh.

d. Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho thư ký Hội đồng thi.

2. Giám khảo:

a. Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp (hoặc thi trắc nghiệm) bảo đảm nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án.

b. Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với trưởng Ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.

c. Mỗi bài thi được 2 giám khảo chấm độc lập. Nếu điểm thi của hai giám khảo chênh lệnh từ 1 điểm trở xuống thì cộng lại chia trung bình. Nếu chênh lệnh trên 1 điểm thì trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó lên Trưởng ban chấm thi giải quyết.

Chương IV

ƯU TIÊN TRONG THI TUYỂN, NGUYÊN TẮC XÉT TRÚNG TUYỂN VÀ ĐIỀU ĐỘNG CÔNG CHỨC.

Điều 18. Ưu tiên trong thi tuyển:

- Cộng 3 điểm vào tổng số điểm thi đối với thí sinh là Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động.

- Cộng thêm 2,5 điểm vào tổng số điểm thi đối với thí sinh là thương binh hạng 2,3,4.

- Cộng thêm 2 điểm vào tổng số điểm thi đối với thí sinh là con liệt sỹ, con Mẹ Việt Nam anh hùng, con anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con thương binh, con những người được hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên.

- Cộng thêm 1,5 điểm vào tổng số điểm thi đối với thí sinh là con thương binh, con những người được hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ mất sức lao động dưới 81 %, con bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 61% đến 80%.

- Cộng thêm 1 điểm vào tổng số điểm thi đối với các thí sinh đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; người dân tộc thiểu số.

Những người là con thuộc đối tượng ưu tiên phải là con đẻ, con nuôi hợp pháp được pháp luật công nhận.

Điều 19. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển:

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 10. Bài viết tính hệ số 2.

2. Người được ưu tiên trong thi tuyển được cộng thêm điểm ưu tiên vào tổng số điểm thi.

Điều 20. Nguyên tắc trúng tuyển:

- Người trúng tuyển là những thí sinh có đủ các môn thi và số điểm của mỗi phần thi đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10 (điểm bài thi viết chưa tính hệ số 2).

- Lấy theo thứ tự người có tổng số điểm cao nhất trở xuống cho đến hết chỉ tiêu được thông báo tuyển dụng của từng chức danh công chức cấp xã.

* Khi lấy gần kết chỉ tiêu là có những trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau cao hơn số chỉ tiêu được tuyển, thì Hội đồng thi căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương đề ra tiêu chí để chọn, đảm bảo thực hiện công bằng, khách quan.

Điều 21. Điều động công chức

1. Sau khi thi các thí sinh trúng tuyển sẽ được điều động công tác về cấp xã, phường, thị trấn theo Quyết định của UBND cấp huyện.

2. Trong thời gian chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, nếu đến nhận việc chậm quá thời hạn và không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22

1. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thi tuyển công chức theo đúng Quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai, tổ chức thi tuyển, UBND cấp huyện phải báo cáo về UBND tỉnh qua Sở Nội vụ.

Sở nội vụ có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, thanh tra kỳ thi và báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Kết quả thi tuyển do Sở Nội vụ thẩm định và có ý kiến bằng văn bản trước khi UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng.

3. Tập thể và cá nhân nào vi phạm quy chế thi, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự./.