Quyết định 272/2009/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 272/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 17/09/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 272/2009/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 17 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHỢ, SIÊU THỊ VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại;
Căn cứ Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Bộ Xây dựng về chợ - tiêu chuẩn thiết kế;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chính sách về ưu đãi đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 764/TTr-SCT ngày 03 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm các nội dung sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Phạm vi: đầu tư xây mới, nâng cấp, mở rộng chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh bằng các nguồn vốn xã hội hoá, không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
b) Đối tượng: mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (sau đây được gọi là nhà đầu tư) có đủ điều kiện, tham gia đầu tư xây dựng, phát triển chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
2. Phân loại chợ, siêu thị và trung tâm thương mại (phụ lục kèm theo).
3. Điều kiện để được ưu đãi:
a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư phải thuộc lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư;
c) Đối với dự án xây mới, nâng cấp, mở rộng chợ trên nền chợ cũ; nhà đầu tư phải có phương án bố trí sắp xếp các hộ đang kinh doanh trên nền cũ khi chợ mới hoàn thành. Phương án này phải được công khai, dân chủ đối với các hộ đang kinh doanh trên nền cũ. Khung giá cho thuê mặt bằng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Ưu đãi về hỗ trợ tín dụng và huy động vốn:
a) Nhà đầu tư được tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Nhà đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của mình theo quy định của pháp luật về đất đai tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư xây mới, nâng cấp, mở rộng chợ: nhà đầu tư được huy động vốn của các thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ, nhưng việc huy động phải có sự thoả thuận với thương nhân và có phương án huy động cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quản lý phê duyệt.
5. Ưu đãi về đất đai:
a) Được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất sau khi đã hoàn thành công tác giải toả bồi thường (đất sạch);
b) Nhà đầu tư được lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trường hợp nhà đầu tư sử dụng phần đất sẵn có của mình vào mục đích đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương mại thì được hưởng các ưu đãi sau:
- Được miễn, giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Được nộp dần tiền chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 5 (năm) năm, tiền chuyển mục đích sử dụng đất nộp cho năm đầu tối thiểu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) số tiền chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp, số tiền còn lại được chia đều để nộp cho các năm còn lại.
- Được áp dụng một số ưu đãi khác tại các quy định có liên quan.
6. Ưu đãi về giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đối với dự án đầu tư chợ loại 1, giảm 20% (hai mươi phần trăm) tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và giảm 50% (năm mươi phần trăm) tiền sử dụng đất tại địa bàn các huyện trong tỉnh. Đối với dự án đầu tư chợ loại 2, loại 3; siêu thị; trung tâm thương mại, giảm 30% (ba mươi phần trăm) tiền sử dụng đất tại địa bàn các huyện trong tỉnh;
b) Thời hạn sử dụng đất tối đa là 50 (năm mươi) năm đối với các dự án đầu tư tại địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; thời hạn tối đa không quá 70 (bảy mươi) năm đối với các dự án còn lại.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác đã được phê duyệt.
7. Ưu đãi về tiền thuế sử dụng đất: nhà đầu tư có đủ điều kiện, khi tham gia đầu tư xây dựng, phát triển chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh được hưởng các ưu đãi ở mức cao nhất về thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
8. Ưu đãi về tiền thuê đất:
a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Miễn 3 (ba) năm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư chợ loại 1 trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và miễn 15 (mười lăm) năm tiền thuê đất tại địa bàn các huyện trong tỉnh. Miễn 11 (mười một) năm đối với các dự án đầu tư chợ loại 2, loại 3; siêu thị và trung tâm thương mại tại địa bàn các huyện trong tỉnh;
c) Khi bị thiên tai, hoả hoạn thì được giảm 50% (năm mươi phần trăm) tiền thuê đất trong thời gian ngừng hoạt động;
d) Trường hợp dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, ngừng hoạt động có xác nhận của cấp có thẩm quyền thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, ngừng hoạt động.
9. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: về thuế suất và thời gian áp dụng mức thuế suất thực hiện theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
10. Hỗ trợ đầu tư: nhà đầu tư có đủ điều kiện khi đầu tư xây dựng chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh được xem xét hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động; cấp điện, cấp nước, giao thông đến “hàng rào” dự án.
11. Quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đối với chợ loại 1, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về cấp phép và ưu đãi đầu tư đối với chợ loại 2, loại 3 trên địa bàn theo quy trình một cửa.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết hồ sơ dự án đầu tư chợ loại 1, siêu thị và trung tâm thương mại;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan thẩm định dự án; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 11 Điều 1 nêu trên;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu ưu đãi đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư.
2. Sở Công Thương:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý chợ loại 1, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ, siêu thị và trung tâm thương mại cho nhà đầu tư có nhu cầu; phổ biến, hướng dẫn và phối hợp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách ưu đãi về đầu tư xây dựng, phát triển chợ, siêu thị và trung tâm thương mại theo quy định của Chính phủ, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng chương trình giới thiệu, kêu gọi đầu tư xây dựng, phát triển chợ loại 1, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động, đầu tư hạ tầng kỹ thuật đến “hàng rào” dự án;
đ) Là cơ quan thường trực có trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung về tình hình phát triển chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Công bố rộng rãi quỹ đất, vị trí dự kiến đầu tư chợ loại 1, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức việc giải phóng mặt bằng; hướng dẫn các trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định;
c) Quản lý, giám sát việc sử dụng đất và quản lý về môi trường.
4. Sở Xây dựng:
a) Cung cấp kịp thời các thông tin về quy hoạch xây dựng;
b) Hướng dẫn các thủ tục về đầu tư xây dựng các công trình về chợ, siêu thị và trung tâm thương mại;
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
5. Sở Tài chính:
a) Thực hiện thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư, hiệu quả kinh tế của dự án; định giá và đánh giá các khoản nghĩa vụ tài chính của dự án đối với Nhà nước;
b) Giám sát, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các nghĩa vụ tài chính và triển khai quản lý phần vốn ngân sách hỗ trợ cho dự án theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định và phê duyệt phương án huy động vốn của nhà đầu tư đối với chợ loại 1.
6. Cục Thuế tỉnh: hướng dẫn việc đăng ký nộp thuế và thực hiện chính sách ưu đãi về thuế theo quy định pháp luật hiện hành về thuế.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết hồ sơ dự án đầu tư chợ loại 2, loại 3 theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, thì nhà đầu tư lập hồ sơ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định giải quyết;
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chợ theo phân cấp;
c) Xác định rõ và công bố rộng rãi quỹ đất, vị trí đầu tư chợ theo quy hoạch phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương đã được phê duyệt;
d) Tuyên truyền, phổ biến chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng, phát triển chợ; đồng thời kêu gọi, vận động các nhà đầu tư để đầu tư phát triển chợ trên địa bàn;
đ) Hỗ trợ nhà đầu tư trong việc giải phóng mặt bằng; hướng dẫn các trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các chính sách ưu đãi khác về đất đai, về thuế và các nội dung liên quan theo quy định;
e) Thẩm định và phê duyệt phương án huy động vốn của nhà đầu tư đối với chợ loại 2 và loại 3;
g) Phối hợp các sở, ban, ngành quản lý, theo dõi và kiểm tra hoạt động của các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại thuộc địa bàn.
8. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
Ngoài những quyền, nghĩa vụ được hưởng và phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng, phát triển chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận còn có các nghĩa vụ sau:
1. Đăng ký kế hoạch sử dụng đất của dự án với cơ quan quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và của tỉnh về trình tự, thủ tục đầu tư theo các quy định quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng mục tiêu, nội dung dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sử dụng đất đúng mục đích được giao.
4. Thanh toán tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất và các khoản chi phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
5. Trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ khi nhận quyết định bàn giao đất, Chủ đầu tư được giao đất phải tiến hành xây dựng theo đúng nội dung của giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp. Trường hợp chậm tiến độ xây dựng mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị thu hồi diện tích đất đã cho thuê và không có sự bồi hoàn mọi chi phí cho việc thực hiện dự án mà Chủ đầu tư đã chi phí cho dự án.
6. Thực hiện các nghĩa vụ và các quy định của Nhà nước và của tỉnh về tài chính, bảo hiểm, quyền lợi của người lao động, bảo vệ môi trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN LOẠI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
1. Chợ: là một môi trường kiến trúc công cộng của khu vực dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thương nghiệp. Điểm kinh doanh trong chợ tối thiểu bằng 3m2.
a) Chợ loại 1:
- Là chợ có từ 400 điểm kinh doanh trở lên, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch.
- Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng và được tổ chức họp thường xuyên.
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác;
b) Chợ loại 2:
- Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh trở lên, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch.
- Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không họp thường xuyên.
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường;
c) Chợ loại 3:
- Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
- Chủ yếu phục vụ nhu cầu bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
2. Siêu thị: là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng.
a) Siêu thị hạng I:
- Có diện tích kinh doanh từ 5.000m2 trở lên và danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp; từ 1.000m2 trở lên và lừ 2.000 tên hàng trở lên đối với siêu thị chuyên doanh.
- Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị.
- Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại.
- Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng mạng, qua bưu điện, điện thoại;
b) Siêu thị hạng II:
- Có diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở lên và danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp; từ 500m2 trở lên và lừ 1.000 tên hàng trở lên đối với siêu thị chuyên doanh.
- Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị.
- Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại.
- Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại;
c) Siêu thị hạng III:
- Có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên và danh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp; từ 250m2 trở lên và từ 500 tên hàng trở lên đối với siêu thị chuyên doanh.
- Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị.
- Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại.
- Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
3. Trung tâm thương mại: là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê, ... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cần phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng; có địa điểm kinh doanh phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh.
a) Trung tâm thương mại hạng I:
- Có diện tích kinh doanh từ 50.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại.
- Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
- Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch;
b) Trung tâm thương mại hạng II:
- Có diện tích kinh doanh từ 30.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại.
- Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
- Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch;
c) Trung tâm thương mại hạng III:
- Có diện tích kinh doanh từ 10.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại.
- Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
- Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động ăn uống, vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2010 Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Hà Nam năm 2010 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND phê duyệt định mức chi ngân sách xã - phường - thị trấn tỉnh Trà Vinh năm 2010 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND quy hoạch chung đô thị Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn theo hướng đạt chuẩn đô thị loại IV Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành chế độ thu 07 loại phí thuộc thẩm quyền của tỉnh Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND phê duyệt quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2009 Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND về việc thu phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015 Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND quy định chính sách về ưu đãi đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2008/NQ-HĐND về quy định danh mục, mức thu và tỷ lệ để lại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 26/01/2011
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về việc đặt tên đường trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước năm 2009 Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 24/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND năm 2009 về thông qua Đề án chuẩn hóa và hỗ trợ nghỉ việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 21/09/2015
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2015
Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006
Quyết định 13/2006/QĐ-BXD ban hành TCXDVN 361:2006 "Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế" do Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành Ban hành: 19/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM về Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại Ban hành: 24/09/2004 | Cập nhật: 26/12/2009
Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013