Quyết định 2717/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000 Khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn, Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 2717/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Đức Long |
Ngày ban hành: | 22/08/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2717/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 08 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “V/v lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị”; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về việc quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn - tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 06/07/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn, Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 1348/QĐ-UBND ngày 06/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc gia hạn thời hạn thực hiện Quyết định phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn và các Quyết định phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 trên địa bàn Khu kinh tế Vân Đồn;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 306/TTr-SXD ngày 10/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000 Khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn, Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh với những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi ranh giới, diện tích:
1.1. Phạm vi ranh giới:
- Vị trí và ranh giới quy hoạch: Khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn (đảo Cảnh Cước) thuộc quần đảo Vân Hải, huyện Vân Đồn; được xác định ranh giới cụ thể như sau:
+ Phía Đông giáp biển Đông;
+ Phía Tây giáp Vịnh Bái Tử Long;
+ Phía Bắc giáp sông Mang và xã Bản Sen;
+ Phía Nam giáp biển Đông và đảo Thượng Mai.
1.2. Diện tích quy hoạch:
- Tổng diện tích lập quy hoạch 2.400 ha, trong đó: Diện tích lập quy hoạch trực tiếp là 1.017,38 ha (diện tích đất xây dựng được định hướng trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn và trong Nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt là khoảng 900 ha); diện tích khu vực đất đồi núi, mặt nước, bãi cát nghiên cứu gián tiếp khoảng 1382,62 ha;
1.3. Quy mô dân số:
- Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 9.630 - 10.000 người; trong đó: Khu đô thị du lịch dịch vụ Quan Lạn khoảng 6.830 - 7.000 người; Khu dân cư dịch vụ Sơn Hào khoảng 300 người; Khu dân cư dịch vụ du lịch Minh Châu khoảng 2.500 - 2.700 người;.
2. Tính chất: Hình thành cụm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phục vụ du lịch biển - đảo chất lượng cao gắn với bảo vệ rừng tự nhiên, rừng ngập mặn, các khu dân cư đô thị du lịch và khu vực phát triển tiểu thủ công nghiệp địa phương.
3.1. Phân khu chức năng: Quy hoạch gồm các phân khu chức năng:
(1) Phân khu số 1: Khu đô thị du lịch dịch vụ Quan Lạn:
- Diện tích: 368,5ha; Quy mô dân số: Khoảng 6.830 - 7.000 người.
- Quy hoạch khu đô thị dịch vụ du lịch, có cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch với các hình thức hấp dẫn mới lạ và sang trọng; Xây dựng trung tâm điều hành du lịch, các khu ở sinh thái, phát triển du lịch lịch sử - văn hóa.
- Cải tạo nâng cấp các khu ở hiện trạng tạo điều kiện tham gia hiệu quả phát triển du lịch. Mở các hình thức vui chơi, tham quan, tìm hiểu văn hóa bản địa nhằm thu hút và lưu giữ khách du lịch dài ngày. Gìn giữ, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên dọc sông Mang tạo nên một môi trường cảnh quan hấp dẫn gắn kết với các khu chức năng của đô thị Quan Lạn.
(2) Phân khu số 2: Khu công viên chuyên đề và quảng trường lễ hội biển:
- Diện tích: 151,31 ha;
- Quy hoạch công viên chuyên đề và quảng trường lễ hội biển tại thôn Đông Nam, xã Quan Lạn. Khu vực công viên tổ chức các hoạt động tham quan, vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch và người dân trên đảo. Khai thác không gian ven biển, quy hoạch khu quảng trường lễ hội biển, nơi diễn ra các hoạt động giao lưu văn hóa, quảng bá du lịch toàn đảo. Xung quanh quảng trường, quy hoạch khu phức hợp gắn với trung tâm du lịch, khách sạn, khu mua sắm tạo nên không gian hoạt động công cộng, giao lưu hấp dẫn.
(3) Phân khu số 3: Khu tiểu thủ công nghiệp và vận chuyển khách du lịch:
- Diện tích: 93,67 ha;
- Quy hoạch khu tiểu thủ công nghiệp và sân bay taxi ven sông Mang thuộc thôn Thái Hòa, xã Quan Lạn. Hướng phát triển chủ yếu là sản xuất công nghiệp sạch phục vụ du lịch với các sản phẩm chất lượng cao. Phát triển dịch vụ chở khách chất lượng cao bằng máy bay trực thăng gắn với sân bay Vân Đồn và một số đảo khác.
(4) Phân khu số 4: Khu du lịch sinh thái và trung tâm vận chuyển khách du lịch:
- Diện tích: 212,85 ha;
- Quy hoạch khu du lịch sinh thái biển tại phía Đông Nam trung tâm Quan Lạn gắn với các tổ hợp khách sạn, nhà hàng, bungalow nghỉ dưỡng ven biển. Xây dựng công viên, quảng trường gắn với hệ sinh thái tự nhiên dọc sông Mang. Phát triển cảng Quan Lạn trở thành trung tâm dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao giữa Minh Châu - Quan Lạn với cảng Vân Đồn, cảng Cái Rồng, huyện Vân Đồn và các đảo khác. Xung quanh bến cảng Quan Lạn, quy hoạch các công trình chức năng hỗn hợp phục vụ du lịch, đem lại không gian sống động, sầm uất và hấp dẫn bên sông Mang.
(5) Phân khu số 5: Khu du lịch dịch vụ và bảo tồn rừng tự nhiên:
- Diện tích 410,18 ha;
- Quy hoạch một số điểm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp mang tính biệt lập tại thôn Yên Hải, xã Quan Lạn. Quy hoạch các công trình dịch vụ du lịch phục vụ nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí với mật độ thấp tạo sự hài hòa với cảnh quan núi, biển xung quanh. Phát triển lâm nghiệp trong khu vực nhằm bảo vệ, duy trì môi trường sinh thái và giữ nước cho đảo. Đầu tư, xây dựng các khu vườn rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, rừng đặc dụng cảnh quan, khu bảo tồn tự nhiên để phát triển các mô hình du lịch khám phá, thăm quan tìm hiểu hệ sinh thái rừng.
(6) Phân khu số 6: Khu dân cư dịch vụ Sơn Hào:
- Diện tích: 155,39 ha; Quy mô dân số khoảng 300 người,
- Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu, bổ sung các công trình hạ tầng xã hội nhằm nâng cao chất lượng đời sống người dân trong khu vực. Dọc tuyến đường xuyên đảo, quy hoạch các điểm du lịch quy mô vừa và nhỏ tạo điều kiện cộng đồng tham gia hiệu quả vào phát triển du lịch trên đảo. Duy trì, bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp, núi, cây xanh cảnh quan trong khu vực.
(7) Phân khu số 7: Khu du lịch sinh thái biển chất lượng cao tại xã Quan Lạn:
- Diện tích: 260,53 ha;
- Quy hoạch các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Hình thành chuỗi hệ thống khách sạn, resort cao cấp, nhà hội thảo quốc tế, biệt thự nghỉ dưỡng... trên cơ sở khai thác lợi thế về cảnh quan, điều kiện tự nhiên của khu vực. Cải tạo, duy trì các hệ sinh thái tự nhiên cát, biển, rừng nhằm tạo ra cảnh quan hấp dẫn và môi trường nghỉ dưỡng tốt phục vụ cho dịch vụ du lịch. Dọc tuyến đường xuyên đảo, tổ chức một số các tuyến giao thông kết hợp dải cây xanh cảnh quan, quảng trường kết nối ra phía biển nhằm phục vụ đi bộ, ngắm cảnh, vui chơi ngoài biển của khách du lịch và người dân trên đảo.
(8) Phân khu số 8: Khu du lịch sinh thái biển chất lượng cao tại xã Minh Châu:
- Diện tích: 214,48 ha;
- Quy hoạch các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Hình thành chuỗi hệ thống khách sạn, resort cao cấp, nhà hội thảo quốc tế, biệt thự nghỉ dưỡng... trên cơ sở khai thác lợi thế về cảnh quan, điều kiện tự nhiên của khu vực. Cải tạo, duy trì các hệ sinh thái tự nhiên cát, biển, rừng nhằm tạo ra cảnh quan hấp dẫn và môi trường nghỉ dưỡng tốt phục vụ cho dịch vụ du lịch. Dọc tuyến đường xuyên đảo, tổ chức một số các tuyến giao thông kết hợp dải cây xanh cảnh quan, quảng trường kết nối ra phía biển nhằm phục vụ đi bộ, ngắm cảnh, vui chơi ngoài biển của khách du lịch và người dân trên đảo.
(9) Phân khu số 9: Công viên du lịch sinh thái ngập mặn:
- Diện tích 158,84 ha;
- Quy hoạch khu du lịch sinh thái hấp dẫn gắn công viên rừng ngập mặn dọc sông Mang tại thôn Sơn Hào, xã Quan Lạn và thôn Tiền Hải, xã Minh Châu. Khu du lịch được quy hoạch mật độ thấp, đan xen với không gian thiên nhiên tạo nên sự hài hòa, mềm mại. Công viên rừng ngập mặn ven xã Minh Châu mang lại sự hấp dẫn và đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên cho những vùng đất bị ngập nước. Dọc công viên, tổ chức các điểm ngắm cảnh, tham quan nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn phục vụ phát triển du lịch.
(10) Phân khu số 10: Khu công viên rừng tự nhiên;
- Diện tích: 52,78 ha;
- Quy hoạch công viên rừng tự nhiên gắn với công viên rừng ngập mặn tạo nên mảng không gian xanh mềm mại giữa các khu dân cư và du lịch. Trong công viên, tổ chức các cụm vườn rừng cảnh quan, vườn rừng theo chủ đề, điểm cắm trại, khu vực nghệ thuật sắp đặt... làm đa dạng sản phẩm du lịch trên đảo.
(11) Phân khu số 11: Khu dân cư dịch vụ du lịch Minh Châu:
- Diện tích: 151,32 ha; Quy mô dân số: Khoảng 2.500-2.700 người
- Quy hoạch khu dân cư dịch vụ du lịch, có cơ sở hạ tầng đồng bộ hỗ trợ phát triển du lịch trên toàn đảo. Cải tạo, sắp xếp các khu dân cư hiện hữu. Xây dựng các công trình xã hội, công viên cây xanh, khu ở mới... đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội của khu vực. Phát triển các loại hình du lịch độc đáo, du lịch sinh thái, du lịch tham quan di tích lịch sử biển đảo, tham quan mô hình làng nghề, du lịch nông nghiệp, du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển tại Minh Châu. Gìn giữ, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên núi, dọc sông Mang tạo nên một môi trường cảnh quan hấp dẫn gắn kết khu dân cư Minh Châu.
(12) Phân khu số 12: Khu sinh thái rừng tự nhiên:
- Diện tích: 170,16 ha;
- Là khu vực phía Bắc đảo Minh Châu - Quan Lạn, sở hữu một hệ sinh thái rừng hết sức phong phú và đa dạng. Phát triển tiềm năng lâm nghiệp với các mô hình hộ lâm nghiệp, trang trại trồng rừng và trồng rừng kết hợp nông nghiệp với du lịch trên đảo.
3.2. Cơ cấu sử dụng đất toàn khu quy hoạch:
- Cơ cấu sử dụng đất toàn khu quy hoạch (Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất theo loại đất):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Diện tích (ha ) |
Tỉ lệ (%) |
I |
Đất dân dụng |
178,07 |
7,42 |
1.1 |
Đất nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo |
97,1 |
4,05 |
1.2 |
Đất nhóm nhà ở xây mới |
59,3 |
2,47 |
1.3 |
Đất công cộng đơn vị ở |
8,1 |
0,34 |
1.4 |
Đất giáo dục |
9,0 |
0,38 |
1.5 |
Đất cây xanh TDTT |
4,5 |
0,19 |
II |
Đất ngoài dân dụng |
839,31 |
34,97 |
2.1 |
Đất công cộng, dịch vụ |
23,1 |
0,96 |
2.2 |
Đất cơ quan |
1,5 |
0,06 |
2.3 |
Đất hỗn hợp |
43,8 |
1,83 |
2.4 |
Đất du lịch |
49,8 |
2,07 |
2.5 |
Đất du lịch sinh thái biển |
264,9 |
11,04 |
2.6 |
Đất tiểu thủ công nghiệp |
23,8 |
0,99 |
2.7 |
Đất công viên chuyên đề |
46,9 |
1,95 |
2.8 |
Đất cây xanh cảnh quan |
223,4 |
9,31 |
2.9 |
Đất di tích |
2,6 |
0,11 |
2.10 |
Đất sân bay taxi |
12,5 |
0,52 |
2.11 |
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật |
3,0 |
0,13 |
2.12 |
Đất khu xử lý rác thải |
1,0 |
0,04 |
2.13 |
Đất giao thông |
142,9 |
5,96 |
III |
Đất khác |
1382,62 |
57,61 |
3.1 |
Đất quân sự |
5,0 |
0,21 |
3.2 |
Đất nghĩa trang |
5,1 |
0,21 |
3.3 |
Đất sinh thái rừng |
167,4 |
6,97 |
3.4 |
Đất rừng trâm |
6,9 |
0,29 |
3.5 |
Đất rừng ngập mặn |
163,8 |
6,83 |
3.6 |
Đất sinh thái nông nghiệp |
20,2 |
0,84 |
3.7 |
Đất cây xanh cách li |
593,4 |
24,73 |
3.8 |
Bãi đá |
77,1 |
3,21 |
3.9 |
Bãi cát |
121,1 |
5,05 |
3.10 |
Mặt nước |
222,6 |
9,27 |
|
Tổng diện tích |
2400 |
100,00 |
3.3. Cơ cấu sử dụng đất theo từng khu chức năng:
(1) Phân Khu số 1 (Khu đô thị du lịch dịch vụ Quan Lạn):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 01 |
|
368,49 |
100 |
|
|
1 |
Đất công cộng dịch vụ |
CC |
6,78 |
1,84 |
3-5 |
25-35 |
2 |
Đất công cộng đơn vị ở |
CCĐVO |
3,78 |
1,03 |
2-3 |
25-50 |
3 |
Đất cơ quan |
CQ |
0,54 |
0,15 |
3 |
25-50 |
4 |
Đất giáo dục |
TH |
3,78 |
1,03 |
3 |
20-45 |
5 |
Đất hỗn hợp |
HH |
4,51 |
1,22 |
3 |
25-35 |
6 |
Đất nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo |
HTCT |
40,6 |
11,02 |
3 |
35-75 |
7 |
Đất nhóm nhà ở xây mới |
OM |
39,92 |
10,83 |
3 |
35-50 |
8 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
44,66 |
12,12 |
|
|
9 |
Đất cây xanh TDTT |
TDTT |
2,3 |
0,62 |
2 |
5-15 |
10 |
Đất rừng ngập mặn |
STRNM |
59,81 |
16,23 |
|
|
11 |
Đất cây xanh cách li |
CXCL |
48,7 |
13,22 |
|
|
12 |
Đất di tích |
DT |
1,39 |
0,38 |
|
|
13 |
Đất quân sự |
QS |
0,55 |
0,15 |
|
|
14 |
Đất nghĩa trang |
NT |
2,94 |
0,80 |
|
|
15 |
Mặt nước |
MN |
68,24 |
18,52 |
|
|
16 |
Bãi đá |
BĐ |
5,87 |
1,59 |
|
|
17 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
HTKT |
0,52 |
0,14 |
|
|
18 |
Đất giao thông |
|
33,6 |
9,12 |
|
|
(2) Phân khu số 2 (Công viên chuyên đề và Quảng trường lễ hội Biển):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 02 |
|
151,31 |
100 |
|
|
1 |
Đất hỗn hợp |
HH |
19,57 |
12,93 |
3-7 |
15-35 |
2 |
Đất du lịch sinh thái biển |
DLB |
8,94 |
5,91 |
5 |
15-20 |
3 |
Công viên chuyên đề |
CVCĐ |
46,88 |
30,98 |
1 |
0-5 |
4 |
Đất rừng ngập mặn |
STNM |
21,81 |
14,41 |
|
|
5 |
Bãi đá |
BĐ |
8,88 |
5,87 |
|
|
6 |
Mặt nước |
MN |
34,19 |
22,60 |
|
|
7 |
Đất giao thông |
|
11,04 |
7,30 |
|
|
(3) Phân khu số 3 (Khu tiểu thủ công nghiệp và vận tải hành khách)
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 03 |
|
93,67 |
100,00 |
|
|
1 |
Đất công cộng, dịch vụ |
CC |
1,49 |
1,59 |
2 |
25-35 |
2 |
Đất tiểu thủ công nghiệp |
TTCN |
23,81 |
25,42 |
1 |
15-25 |
3 |
Đất rừng ngập mặn |
RNM |
21,48 |
22,93 |
|
|
4 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
1,29 |
1,38 |
|
|
5 |
Đất sân bay taxi |
SB |
12,51 |
13,36 |
|
|
6 |
Mặt nước |
MN |
21,05 |
22,47 |
|
|
7 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
HTKT |
0,52 |
0,56 |
|
|
8 |
Đất giao thông |
|
11,52 |
12,30 |
|
|
(4) Phân khu số 4 (Khu du lịch sinh thái và trung tâm vận chuyển khách du lịch):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 04 |
|
212,85 |
100,00 |
|
|
1 |
Đất công cộng, dịch vụ |
CC |
0,51 |
0,24 |
2 |
25-35 |
2 |
Đất cơ quan |
CQ |
0,75 |
0,35 |
3 |
25-35 |
3 |
Đất hỗn hợp |
HH |
9,83 |
4,62 |
3-5 |
20-35 |
4 |
Đất du lịch |
DL |
7,5 |
3,52 |
3 |
15-20 |
5 |
Đất du lịch biển |
DLB |
36,19 |
17,00 |
7 |
15-20 |
6 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
40,28 |
18,92 |
|
|
7 |
Đất rừng ngập mặn |
STNM |
27,83 |
13,07 |
|
|
8 |
Đất di tích |
DT |
0,26 |
0,12 |
|
|
9 |
Đất cây xanh cách li |
CXCL |
16,84 |
7,91 |
|
|
10 |
Bãi cát |
BC |
24,77 |
11,64 |
|
|
11 |
Mặt nước |
MN |
28,57 |
13,42 |
|
|
12 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
HTKT |
0,52 |
0,24 |
|
|
13 |
Đất giao thông |
|
19 |
8,93 |
|
|
(5) Phân khu số 5 (Khu du lịch dịch vụ và bảo tồn rừng tự nhiên):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 05 |
|
410,18 |
100,00 |
|
|
1 |
Đất du lịch |
DL |
12,96 |
3,16 |
3 |
15-20 |
2 |
Đất du lịch biển |
DLB |
37,28 |
9,09 |
3 |
15-20 |
3 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
3,56 |
0,87 |
|
|
4 |
Đất sinh thái rừng |
STR |
23,84 |
5,81 |
|
|
5 |
Đất cây xanh cách li |
CXCL |
278,64 |
67,93 |
|
|
6 |
Đất di tích |
DT |
0,21 |
0,05 |
|
|
7 |
Đất nghĩa trang |
NT |
1,57 |
0,38 |
|
|
8 |
Đất khu xử lý rác thải |
XLRT |
1,01 |
0,25 |
|
|
9 |
Bãi cát |
BC |
10,07 |
2,46 |
|
|
10 |
Bãi đá |
BĐ |
31,26 |
7,62 |
|
|
11 |
Mặt nước |
MN |
1,27 |
0,31 |
|
|
12 |
Giao thông |
|
8,51 |
2,07 |
|
|
(6) Phân khu số 6 (Khu dân cư dịch vụ Sơn Hào):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 06 |
|
155,39 |
100,00 |
|
|
1 |
Đất công cộng đơn vị ở |
CCDVO |
1,3 |
0,84 |
2-3 |
25-35 |
2 |
Đất hỗn hợp |
HH |
2,23 |
1,44 |
|
|
3 |
Đất nhóm nhà ở HTCT |
HTCT |
13,47 |
8,67 |
3 |
35-50 |
4 |
Đất du lịch |
DL |
8,47 |
5,45 |
3 |
15-20 |
5 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
23,73 |
15,27 |
|
|
6 |
Đất cây xanh TDTT |
TDTT |
0,84 |
0,54 |
|
|
7 |
Đất sinh thái rừng |
STR |
94,82 |
61,02 |
|
|
8 |
Đất sinh thái nông nghiệp |
STNN |
4,59 |
2,95 |
|
|
9 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
HTKT |
0,48 |
0,31 |
|
|
10 |
Đất giao thông |
|
5,46 |
3,51 |
|
|
(7) Phân khu số 7 (Khu du lịch sinh thái biển chất lượng cao tại xã Quan Lạn):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 07 |
|
260,53 |
100,00 |
|
|
1 |
Đất công cộng, dịch vụ |
CC |
4,67 |
1,79 |
3 |
25-35 |
2 |
Đất giáo dục |
TH |
2,32 |
0,89 |
3 |
20-25 |
3 |
Đất du lịch biển |
DLB |
98,47 |
37,80 |
3-7 |
15-20 |
4 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
37,13 |
14,25 |
|
|
5 |
Đất cây xanh cách li |
CXCL |
78,68 |
30,20 |
|
|
6 |
Bãi cát |
BC |
21,15 |
8,12 |
|
|
7 |
Bãi đá |
BĐ |
3,87 |
1,49 |
|
|
8 |
Đường giao thông |
|
14,24 |
5,47 |
|
|
(8) Phân khu số 8 (Khu du lịch sinh thái biển chất lượng cao tại xã Minh Châu):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 08 |
|
214,48 |
100,0 |
|
|
1 |
Đất du lịch biển |
DLB |
84,06 |
39,19 |
1-7 |
15-20 |
2 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
13,18 |
6,15 |
|
|
3 |
Đất cây xanh cách ly |
CXCL |
59,88 |
27,92 |
|
|
4 |
Đất rừng trâm |
RTR |
6,89 |
3,21 |
|
|
5 |
Đất quân sự |
QS |
4,44 |
2,07 |
|
|
6 |
Bãi cát |
BC |
34,72 |
16,19 |
|
|
7 |
Bãi đá |
BĐ |
7,74 |
3,61 |
|
|
8 |
Đất giao thông |
|
3,57 |
1,66 |
|
|
(9) Phân khu số 9 (Khu công viên du lịch sinh thái rừng ngập mặn):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 9 |
|
158,84 |
100,00 |
|
|
1 |
Đất du lịch |
DL |
20,67 |
13,01 |
3 |
15-20 |
2 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
34,44 |
21,68 |
|
|
3 |
Đất rừng ngập mặn |
STNM |
32,89 |
20,71 |
|
|
4 |
Mặt nước |
MN |
66,25 |
41,71 |
|
|
5 |
Đất giao thông |
|
4,59 |
2,89 |
|
|
(10) Phân khu số 10 (Khu công viên rừng tự nhiên):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 10 |
|
52,78 |
100,0 |
|
|
1 |
Đất sinh thái rừng |
STR |
48,7 |
92,3 |
|
|
2 |
Mặt nước |
MN |
1,24 |
2,3 |
|
|
3 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
HTKT |
0,53 |
1,0 |
|
|
4 |
Đất giao thông |
|
2,31 |
4,4 |
|
|
(11) Phân khu số 11: Khu dân cư dịch vụ du lịch Minh Châu
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 11 |
|
151,32 |
100,00 |
|
|
1 |
Đất công cộng dịch vụ |
CC |
9,09 |
6,01 |
2-3 |
25-50 |
2 |
Đất công cộng đơn vị ở |
CCDVO |
3,03 |
2,00 |
2 |
25-35 |
3 |
Đất cơ quan |
CQ |
0,22 |
0,15 |
3 |
25-35 |
4 |
Đất giáo dục |
TH |
2,94 |
1,94 |
3 |
20-25 |
5 |
Đất hỗn hợp |
HH |
7,7 |
5,09 |
3-5 |
20-35 |
6 |
Đất nhóm nhà ở HTCT |
HTCT |
43,01 |
28,42 |
3 |
35-50 |
7 |
Đất nhóm nhà ở xây mới |
OM |
19,39 |
12,81 |
3 |
35-50 |
8 |
Đất du lịch |
DL |
0,17 |
0,11 |
3 |
15-20 |
9 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
17,45 |
11,53 |
|
|
10 |
Đất cây xanh tdtt |
TDTT |
1,39 |
0,92 |
|
|
11 |
Đất cây xanh cách ly |
CXCL |
0,58 |
0,38 |
|
|
12 |
Đất di tích |
DT |
0,47 |
0,31 |
|
|
13 |
Đất sinh thái nông nghiệp |
STNN |
15,61 |
10,32 |
|
|
14 |
Đất nghĩa trang |
NT |
0,63 |
0,42 |
|
|
15 |
Mặt nước |
MN |
1,76 |
1,16 |
|
|
16 |
Bãi cát |
BC |
1,46 |
0,96 |
|
|
17 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
HTKT |
0,47 |
0,31 |
|
|
18 |
Đất giao thông |
|
25,95 |
17,15 |
|
|
(12) Phân khu số 12 (Khu sinh thái rừng tự nhiên):
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tầng cao |
Mật độ (%) |
|
Tổng diện tích phân khu 12 |
|
170,16 |
100,00 |
|
|
1 |
Đất công cộng, dịch vụ |
CC |
0,52 |
0,31 |
2 |
25-35 |
2 |
Đất cây xanh cảnh quan |
CX |
7,67 |
4,51 |
|
|
3 |
Đất cây xanh cách ly |
CXCL |
105,23 |
61,84 |
|
|
4 |
Đất di tích |
DT |
0,29 |
0,17 |
|
|
5 |
Bãi cát |
BC |
28,93 |
17,00 |
|
|
6 |
Bãi đá |
BĐ |
19,51 |
11,47 |
|
|
7 |
Đất giao thông |
|
8,01 |
4,71 |
|
|
3.4. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch - kiến trúc cảnh quan:
3.4.1. Khu phát triển đô thị du lịch và dân cư cải tạo chỉnh trang (Phân khu 01, 06, 11):
a) Khu đô thị du lịch dịch vụ Quan Lạn (Phân khu 1) và khu dân cư dịch vụ du lịch Minh Châu (Phân khu 11) được bố trí bao gồm các khu: Khu dân cư hiện trạng cải tạo; khu dân cư mở rộng xây mới; khu trung tâm thương mại, công cộng đô thị; hệ thống hạ tầng xã hội và di tích; hệ thống cây xanh, thể dục thể thao và mặt nước.
b) Khu dân cư dịch vụ Sơn Hào (Phân khu số 6) bao gồm:
- Khu dân cư hiện trạng cải tạo thuộc thôn Sơn Hào - xã Quan Lạn có vị trí phía Tây giáp núi, phía Đông giáp tuyến đường xuyên đảo. Đây là khu dân cư tương đối ổn định, chủ yếu giữ nguyên cấu trúc làng xóm cũ. Khu vực này cho phép dân cư cải tạo và xây xen cấy công trình nhà ở.
- Xây dựng mới một số các công trình dịch vụ du lịch dọc tuyến đường xuyên đảo phục vụ người dân và khách du lịch.
- Duy trì hệ sinh thái tự nhiên phía Tây của thôn, đẩy mạnh các mô hình vườn rừng gắn với hộ gia đình và phát triển du lịch.
3.4.2. Khu công viên chuyên đề và quảng trường lễ hội Biển (Phân khu 02):
a. Khu công viên chuyên đề được quy hoạch tại vị trí xã Quan Lạn, phía Đông tiếp giáp với Quảng trường văn hóa lễ hội Biển, phía Tây tiếp giáp với khu vực sông Mang, lấy không gian hồ nước làm chủ thể của khu công viên, các khu chức năng được tổ chức đan xen gắn kết với mặt nước, cây xanh tạo nên một quần thể vui chơi giải trí hấp dẫn cho du khách. Khu công viên được bố trí theo hình thái “Động - Tĩnh”. Các không gian chức trong công viên được thiết kế theo từng chủ đề, theo các nhóm hoạt động vui chơi tạo nên sự đa dạng về màu sắc cũng như sự phong phú về loại hình.
b. Quảng trường văn hóa, lễ hội Biển được bố trí phía Đông xã Quan Lạn, áp sát tuyến đường xuyên đảo, là cửa ngõ du lịch về phía Đông của đảo Minh Châu - Quan Lạn, nơi tiếp đón các du khách trong và ngoài nước, nơi tổ chức các sự kiện văn hóa du lịch Biển. Khu quảng trường lễ hội Biển được thiết kế mang tính hội tụ, không gian mở rộng về phía Biển. Trung tâm quảng trường là khoảng không gian trống dành cho việc tổ chức các hoạt động lễ hội trên đảo.
3.4.3. Khu tiểu thủ công nghiệp và vận chuyển khách du lịch (Phân khu 03):
a. Khu tiểu thủ công nghiệp gồm các chức năng: khu trung tâm điều hành dịch vụ, khu sản xuất chế biến và hệ thống kho bãi.
- Trong khu tiểu thủ công nghiệp, cây xanh được quy hoạch theo các mảng lớn nhằm hạn chế tiếng ồn và khói bụi xuất phát từ các hoạt động sản xuất, các khu vực tiếp giáp với các khu chức năng khác trên đảo bố trí hành lang cây xanh cách li nhằm hạn chế sự tác động về môi trường cũng như tạo hình ảnh mỹ quan cho toàn khu vực.
b. Khu vận chuyển hành khách:
- Khu vận chuyển khách du lịch cao cấp được bố trí tại vị trí trung tâm đảo Minh Châu - Quan Lạn, nơi không bị ảnh hưởng xấu của gió bão, liên hệ thuận tiện đến các khu chức năng trên đảo. Khu vực thiết kế gồm bãi đáp sân bay mini và các công trình phụ trợ..
3.4.4. Công viên sinh thái ngập mặn và khu vực bảo tồn rừng tự nhiên (Phân khu 09, 10 và 12):
a. Công viên sinh thái ngập mặn (Phân khu 9) được quy hoạch tại vị trí phía Tây giáp sông Mang, phía Nam giáp khu dân cư Sơn Hào, phía Bắc giáp khu đô thị Minh Châu. Khu công viên rừng ngập mặn được chia làm 2 chức năng chính Khu du lịch nghỉ dưỡng và khu du lịch thưởng ngoạn.
b. Khu rừng tự nhiên và Khu bảo tồn sinh thái rừng thuộc vườn quốc gia Bái Tử Long (Phân khu 10, 12) ngoài việc bảo tồn hệ sinh thái có thể khai thác các loại hình du lịch thưởng ngoạn, du lịch khám phá, cắm trại, khuyến khích việc bảo vệ rừng kết hợp với đời sống dân sinh, người dân tham gia trồng rừng và bảo vệ rừng. Tại đây, quy hoạch các mô hình hộ lâm nghiệp, trang trại trồng rừng, trồng cây dược liệu và trồng rừng kết hợp nông nghiệp với du lịch nhằm phát triển tiềm năng lâm nghiệp của đảo. Từ đó, hình thành các tour tham quan, tìm hiểu khám phá hệ sinh thái đa dạng của đảo.
3.4.5. Khu du lịch sinh thái (Phân khu 04, 05, 07, 08):
a. Khu du lịch sinh thái (Phân khu 04) được quy hoạch với các chức năng chủ đạo bao gồm: Khu trung tâm, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch thưởng ngoạn, khu trung tâm TDTT, vui chơi giải trí, trục cảnh quan, không gian mở bên cạnh việc gìn giữ các cấu trúc sinh thái tự nhiên hiện có.
b. Khu du lịch biển cao cấp 1, 2 (phân khu 07, 08): khu vực này rất thuận lợi cho việc tổ chức mô hình du lịch cao cấp với những bãi tắm đẹp kết hợp dịch vụ vui chơi, nghỉ dưỡng hấp dẫn. Trên nguyên tắc hạn chế tối đa san gạt địa hình tự nhiên, bố cục không gian ưu tiên hướng mở ra phía biển, khu du lịch được chia thành các lớp không gian sau đây:
+ Không gian áp biển: Không gian này nằm ở lớp thứ nhất (tính từ biển vào) có cự ly cách bờ biển khoảng 150m. Toàn bộ khu vực này sẽ được ưu tiên bố trí các nhà nghỉ bugalow thấp tầng dạng biệt thự nhằm tận dụng các không gian hướng biển.
+ Không gian đón tiếp: Không gian này nằm ở lớp thứ 3, giáp với tuyến đường xuyên đảo, thuận lợi tiếp cận về giao thông và đây cũng là nơi quảng bá hình ảnh riêng của khu du lịch. Ưu tiên tổ chức các không gian quảng trường đón tiếp, cổng chào, biểu tượng, bãi đỗ xe và nhà điều hành trung tâm. Ngoài ra, không gian này có thể bố trí các khu TDTT, khu vui chơi giải trí và một số các dịch vụ khác làm phong phú, hấp dẫn thêm mặt đứng chính của khu du lịch.
+ Không gian trung tâm: Không gian này nằm ở lớp thứ 2, vị trí giữa không gian áp biển và không gian đón tiếp. Khu vực này được quy hoạch xây dựng các hạng mục như khách sạn, hồ bơi trung tâm, nhà hàng, spa và các dịch vụ khác. Không gian trung tâm khuyến khích bố cục công trình theo hướng tự do và nhiều khoảng trống nhằm tạo nên sự sôi động, hấp dẫn cũng như tạo được sự thuận tiện khi tổ chức các hoạt động có đông người tham gia.
+ Không gian cây xanh, quảng trường, trục cảnh quan: Cây xanh được quy hoạch thay đổi tùy theo tính chất, chức năng của từng khu vực. Các chức năng trong khu du lịch được ngăn cách bằng hệ thống cây xanh, mặt nước, cảnh quan. Trục cảnh quan, quảng trường được quy hoạch gắn kết với các điểm dịch vụ để tạo nên tính hấp dẫn và sôi động.
c. Khu du lịch dịch vụ và bảo tồn rừng tự nhiên (Phân khu 05) có vị trí phía Nam xã Quan Lạn, xung quanh được bao bọc bởi những cánh rừng tự nhiên, biển và vùng sinh thái ngập mặn. Khu du lịch sinh thái có mối liên hệ thuận tiện với tuyến giao thông xuyên đảo, phù hợp với phát triển mô hình du lịch nghỉ dưỡng mật độ thấp. Tiếp cận với khu du lịch có thể sử dụng 02 hệ thống giao thông: đường bộ hoặc đường thủy. Các cánh rừng tự nhiên trong khu vực chủ yếu được gìn giữ và bảo vệ. Ngoài ra, khu vực này có thể khai thác các loại hình du lịch không ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên như: du lịch khám phá, leo núi, cắm trại và nghiên cứu hệ thực vật trên đảo.
3.4.6. Văn hóa lịch sử:
- Trên đảo Minh Châu - Quan Lạn còn gìn giữ rất nhiều công trình văn hóa, tín ngưỡng có giá trị như: đình Quan Lạn, chùa Quan Lạn, đình Sơn Hào, đền thờ Trần Khánh Dư và rất nhiều nghề, miếu nằm dọc theo chiều dài của đảo. Mặt khác, Minh Châu - Quan Lạn được biết đến bởi Thương cảng Vân Đồn nổi tiếng, một địa điểm có giá trị văn hóa đặc sắc trong khu vực. Các điểm di tích này định hướng kết nối thành một chuỗi không gian văn hóa đặc sắc gắn liền với lịch sử dân tộc và người dân nơi đây.
- Các điểm, khu di tích được quy hoạch rõ ràng về ranh giới bảo vệ. Trong các khuôn viên di tích, ngoài việc tổ chức cây xanh cần bố trí các biển báo giới thiệu niên đại và lịch sử hình thành của di tích, ngoài việc gìn giữ những giá trị đó việc khai thác đúng mức sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và quảng bá văn hóa khu vực. Tổ chức các tour du lịch tìm hiểu văn hóa Việt Nam thông qua các chương trình thăm quan các điểm di tích trên đảo. Ngoài ra, có thể liên kết các điểm di tích trên đảo Minh Châu Quan Lạn với các điểm di tích thuộc các đảo khác để có thể tổ chức những tour du lịch văn hóa lịch sử có quy mô lớn để quảng bá văn hóa khu vực.
4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Quy hoạch hệ thống giao thông:
a) Mạng lưới đường bộ:
- Hệ thống đường bộ được thiết kế dựa trên điều kiện địa hình hiện trạng. Mạng lưới đường xây dựng dựa trên trục chính xuyên đảo.
- Các tuyến đường được quy hoạch dựa trên cấu trúc dạng xương cá, ô bàn cờ mạch lạc, thuận lợi cho bố trí luồng tuyến giao thông. Các tuyến đường chính liên kết trực tiếp với các bến, cảng du lịch và sân bay taxi.
- Tuyến đường xuyên đảo đóng vai trò là tuyến giao thông huyết mạch xuyên suốt (đường trung tâm khu vực), liên kết giữa các khu vực chức năng, khu dân cư toàn đảo. Về hướng tuyến giữ nguyên như dự án đã được phê duyệt, mở rộng mặt cắt trên toàn tuyến:
+ Mặt cắt 1-1: Đoạn qua khu dân cư rộng 24m = (lòng đường 6,0m x 02 bên + vỉa hè 6,0m x 02 bên);
+ Mặt cắt 2-2: Đoạn không qua khu dân cư rộng 13m = (lòng đường 6,0m x 02 bên + vỉa hè 0,5m x 02 bên);
+ Mặt cắt 1A-1A: Đoạn qua phân khu số 4 (thôn Thái Hòa, xã Quan Lạn) từ cảng Đồng Hồ đến trung tâm đô thị dịch vụ du lịch Quan Lạn rộng 36,5m = (lòng đường 6,0m x 02 bên + vỉa hè 6,0m x 02 bên + đường gom 7,5m x 01 bên + vỉa hè đường gom 5,0m x 01 bên);
+ Mặt cắt 6-6: Đoạn tuyến nối từ cảng Đồng Hồ đến mũi Quan Lạn rộng 18m = (lòng đường 4,0m x 02 bên + vỉa hè 0,5m x 02 bên);
- Đường chính khu vực:
+ Mặt cắt 3-3 rộng 20,5 - 25,0 m = (lòng đường 10,5 - 15 m + vỉa hè 5,0m x 02 bên);
+ Mặt cắt 5-5 rộng 30,0 - 35,0 m = (lòng đường 7,5m x 02 bên + vỉa hè 5,0m x 02 bên + giải phân cách 5,0 - 10,0 m);
- Đường khu vực:
+ Mặt cắt 4-4 rộng 17,5 - 20,5 m = (lòng đường 7,5 - 10,5 m + vỉa hè 5,0m x 02 bên);
- Đường giao thông nông thôn: Cải tạo nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn tại các khu vực dân cư hiện hữu trên địa bàn hai xã đạt tiêu chuẩn đường nông thôn mới. Mặt đường rộng từ 3 - 5m, nền đường rộng 5 - 8m.
b) Đường thủy:
- Khai thác các luồng tuyến vận tải giữa khu vực đất liền: Cảng Cái Rồng, thị trấn Cái Rồng - đảo Minh Châu - Quan Lạn - đảo Cô Tô.
- Liên kết với các khu du lịch, cảng trong khu vực: cảng Tuần Châu, các bến thuyền du lịch trong khu vực Vịnh.
- Khai thác tuyến quanh đảo, liên kết giữa các bến thuyền du lịch.
c) Công trình phục vụ giao thông:
- Đường thủy:
+ Cảng Quan Lạn (thôn Thái Hòa, xã Quan Lạn ): Cải tạo, nâng cấp thành cảng hành khách, quy mô 150 - 200 ghế, công suất 200.000 HK/năm. Đảm bảo phục vụ đầy đủ nhu cầu vận tải hành khách du lịch trong tương lai.
+ Cảng Cồn Trụi (mũi Minh Châu): Nâng cấp cải tạo thành cảng tổng hợp, tiếp nhận tàu 1.000-2.000 DWT, công suất 0,5 - 1 triệu tấn/năm.
+ Xây dựng 03 bến thuyền vận tải hàng hóa phục vụ phát triển kinh tế trên đảo kết hợp là bến thuyền du lịch nhằm khai thác tối đa tiềm năng giao thông đường thủy của đảo Minh Châu Quan Lạn, bao gồm: 01 bến tại Phân khu 01 (thôn Tân Phong, xã Quan Lạn ); 01 bến tại Phân khu 09 (thôn Tiền Hải, xã Minh Châu); 01 bến tại Phân khu 05 (thôn Hải Yến, xã Quan Lạn).
- Đường hàng không: Xây dựng sân bay du lịch phục vụ máy bay trực thăng và máy bay du lịch hạng nhẹ tại khu vực xã Quan Lạn đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách chất lượng cao, liên kết trực tiếp với sân bay Vân Đồn.
- Nút giao của đường trục chính với tuyến đường khác trong khu được tổ chức đảo tròn đảm bảo yêu cầu giao thông và cảnh quan.
- Xây dựng các bãi đỗ xe tập trung phục vụ các khu chức năng, nhu cầu của người dân và các phương tiện vận tải công cộng trên đảo.
4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a) San nền:
- Nguyên tắc: Tận dụng quỹ đất thoải chân đồi để phát triển xây dựng, quỹ đất bằng phẳng ven biển; san gạt tạo quỹ đất xây dựng theo nguyên tắc cân bằng, đào đắp tại chỗ.
- Định hướng san nền: Khống chế cao độ san nền xây dựng tại khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn: Hxd ≥ 3,5m
+ Khu vực cải tạo xây dựng: Có cao độ nền tương đối ổn định, đã xây dựng nhà ở kiên cố hóa, mật độ lớn, có cao độ xây dựng từ 3,2m đến 11,0m; Khi xây dựng đầu tư mới xen cấy thì thiết kế cao độ phù hợp không gây ảnh hưởng khu vực xung quanh và đảm bảo cao độ khống chế Hxd ≥ 3,5m.
+ Khu vực xây dựng mới: Khu vực phát triển xây dựng dân dụng mới, cao độ khống chế từ 3,5m đến 9,5m; Khu vực cây xanh ven kênh, hồ và biển cao độ xây dựng từ 2,5m đến 3,5m.
b) Thoát nước mưa:
- Định hướng: Sử dụng hệ thống thoát nước mặt riêng hoàn toàn, mạng lưới thoát nước mặt phân theo từng lưu vực nhỏ, hướng thoát chính ra sông Mang và ra biển.
- Giải pháp thoát nước mặt: Do đặc điểm địa hình của khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn có bề rộng rất hẹp và chiều dài đảo theo hướng Tây Nam xuống Đông Bắc, đường lưu vực chính theo cao độ nền hiện trạng và chia thành 2 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: Phía Tây tuyến đường xuyên đảo, nước mưa theo các trục tiêu chính được thiết kế mới bằng hệ thống cống hộp BTCT đi ngầm dưới vỉa hè và sau đó xả trực tiếp ra sông Mang, một phần ra Biển.
+ Lưu vực 2: Phía Đông tuyến đường xuyên đảo, nước mưa theo các trục tiêu chính được thiết kế mới bằng hệ thống cống hộp BTCT đi ngầm dưới vỉa hè và sau đó xả trực tiếp ra Biển.
c) Công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
- Kè hệ thống sông, hồ và biển nằm trong khu vực thiết kế để đảm bảo chống sạt lở và mỹ quan đô thị, du lịch.
- Nạo vét và cải tạo kênh, mương ao hồ nằm trong khu vực hiện trạng để thoát nước dễ dàng.
- Kè chắn chống sạt lở tại các khu vực tiếp giáp với khu vực núi cao để đảm bảo ổn định nền và mỹ quan đô thị.
- Khu vực đảo Minh Châu - Quan Lạn ở tiếp giáp biển nên chịu ảnh hưởng mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu toàn cầu nên khuyến cáo khi xây dựng các công trình cần tính toán đến ảnh hưởng biến đổi khí hậu toàn cầu do mực nước biển dâng.
4.3. Quy hoạch cấp nước
- Tổng nhu cầu dùng nước của khu vực nghiên cứu 4.000m3/ngđ.
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước hồ Lòng Dinh; dung tích hồ 1,126 triệu m3, đặt tại thôn Tân Lập, xã Quan Lạn, đảo Trà Bản (bên cạnh đảo Quan Lạn).
- Công trình đầu mối: Xây dựng mới trạm bơm 1 đặt tại hồ Lòng Dinh, đảo Trà Bản. Nước thô được bơm từ hồ chứa qua ống xi phông HDPE qua sông Mang về nhà máy xử lý nước đặt tại xã Minh Châu; Xây mới nhà máy nước công suất 4.000m3/ngđ đặt tại xã Minh Châu.
- Mạng lưới cấp nước: Thiết kế mạng lưới dẫn chính gồm 8 vòng; khu vực đô thị Quan Lạn thiết kế 5 vòng; khu vực đô thị Minh Châu thiết kế 3 vòng;
- Chữa cháy: Các họng cứu hỏa được bố trí dọc theo các tuyến đường; tại các khu vực công trình công cộng, dịch vụ, nút giao thông... đảm bảo khoảng cách yêu cầu.
4.4. Quy hoạch cấp điện, thông tin liên lạc:
- Tổng nhu cầu dùng điện của khu vực khoảng 25.648kW, tương đương 30.216kVA;
- Nguồn điện: Nguồn điện cấp cho khu vực từ trạm 110kV Vân Đồn giai đoạn đầu công suất 40MVA, giai đoạn dài hạn nâng công suất thành 2x 40MVA; nguồn điện cấp cho đảo Minh Châu-Quan Lạn từ trạm cắt 35kV trên đảo Trà Bản thông qua lưới 35kV.
- Lưới điện:
+ Lưới trung thế - hạ thế: Xây mới tuyến 35kV cấp điện cho đảo Minh Châu-Quan Lạn, hướng tuyến chạy song song với tuyến đường dự án chạy dọc đảo; lưới hạ thế khu vực sử dụng cáp ngầm.
- Xây dựng mới các trạm lưới 35/0,4kV với tổng công suất đặt máy 4.779kVA; các trạm biến áp 35/0,4kV dùng trạm xây, hoặc trạm kios hợp bộ đặt tại khu vực cây xanh công cộng.
- Chiếu sáng: Nguồn chiếu sáng được lấy từ các trạm biến áp khu dân cư, trạm biến áp chiếu sáng; Lắp đặt hệ thống chiếu sáng mới và hoàn thiện toàn bộ mạng lưới chiếu sáng hiện trạng, hệ thống chiếu sáng hạ ngầm.
- Thông tin liên lạc: nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phát triển mạng lưới thông, mạng điện thoại, mạng truyền hình, truyền thanh nội bộ, mạng ngoại vi đảm bảo dịch vụ thông tin liên lạc trên đảo được thuận lợi, chất lượng dịch vụ được nâng cao..
4.5. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý CTR, nghĩa trang
a) Thoát nước thải:
- Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt là 3000 (m3/ngày);
- Tổng lưu lượng nước thải tiểu thủ công nghiệp 370 (m3/ngày).
- Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước riêng (nước mưa được thu gom theo hệ thống cống riêng biệt). Khu vực có 04 trạm xử lý nước thải sinh hoạt và 01 trạm xử lý nước thải sản xuất.
- Giải pháp thoát nước thải:
+ Toàn bộ phạm vi đảo được chia thành 5 lưu vực thoát nước thải; thu gom bằng mạng lưới ống D300 - D400mm về các trạm xử lý: Lưu vực 1 thuộc Phân khu 01, tại thôn Tân Phong, xã Quan Lạn công suất 850m3/ngày đêm; Lưu vực 2 thuộc Phân khu 04, tại thôn Thái Hòa, xã Quan Lạn công suất 110m3/ngày đêm; Lưu vực 3 thuộc Phân khu 11, tại thôn Tiền Hải, xã Minh Châu công suất 350m3/ngày đêm; Lưu vực 4 thuộc Phân khu 06, tại thôn Sơn Hào, xã Quan Lạn công suất 100m3/ngày đêm; Lưu vực 5 xử lý nước thải sản xuất thuộc Phân khu 03, tại thôn Thái Hòa, xã Quan Lạn công suất 100m3/ngày đêm.
+ Nước thải của khu dân cư, công cộng, dịch vụ.... sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thu vào hệ thống cống thoát nước thải đặt dưới lòng đường;
+ Nước thải các khu du lịch sẽ được tính toán chi tiết theo từng dự án riêng.
b) Quy hoạch nhà vệ sinh công cộng: Dự kiến quy hoạch mới 08 nhà vệ sinh công cộng độc lập.
c) Quy hoạch thu gom chất thải rắn:
- CTR phải được phân loại tại nguồn thải thành các chất hữu cơ và vô cơ trước khi thu gom, vận chuyển đến khu xử lý CTR;
- Tổng khối lượng CTR phát sinh khoảng 77 tấn/ngày.đêm;
- Khu xử lý CTR tập trung có diện tích 1,0 ha; xây dựng 02 trạm trung chuyển cỡ vừa, công suất <5 Tấn/ngđ, diện tích tối thiểu F=50m2;
d) Quy hoạch nghĩa trang tập trung:
- Xây dựng nghĩa trang tập trung quy mô 1,57 đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc thôn Yến Hải, phía Tây Nam đảo Minh Châu, phục vụ cho toàn đảo.
- Đối với các nghĩa trang nhỏ lẻ, nằm rải rác, không đủ khoảng cách an toàn tối thiểu đối với khu dân dụng tiến hành đóng cửa, cải tạo môi trường, từng bước di dời có lộ trình về nghĩa trang tập trung tại thôn Yến Hải.
- Trong giai đoạn ngắn hạn khi chưa hình thành nghĩa trang tập trung tại thôn Yên Hải, để đáp ứng nhu cầu của người dân trên đảo cho phép tiếp tục sử dụng các điểm nghĩa trang tại thôn Tân Phong thuộc xã Quan Lạn, thôn Nam Hải thuộc xã Minh Châu. Các điểm nghĩa trang này được khoanh ranh giới, cải tạo hạ tầng, tổ chức cây xanh cách li với khu dân dụng, được phép chôn cất đến khi lấp đầy. Tương lai, khi nghĩa trang tập trung hình thành, các điểm nghĩa trang này sẽ đóng cửa và có lộ trình chuyển đổi chức năng sử dụng đất phù hợp với định hướng phát triển chung của toàn đảo.
4.6. Các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường chiến lược:
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử; thu gom và xử lý chất thải rắn và nước thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí, môi trường nước; bảo vệ quỹ đất rừng, các hệ sinh thái đặc trưng;
- Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của người dân, du khách về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường;
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường trên đảo đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư; khu vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng...
- Ủy ban Nhân dân huyện Vân Đồn phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh công bố công khai quy hoạch được duyệt theo quy định, bàn giao và lưu trữ hồ sơ quy hoạch được duyệt; quản lý các quỹ đất, các chỉ giới, hành lang lộ giới các trục giao thông chính để thực hiện quy hoạch, quản lý giám sát việc xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt; đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng không tuân theo quy hoạch được duyệt theo quy định; rà soát các quy hoạch chi tiết đang triển khai thực hiện đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch phân khu được duyệt; phê duyệt quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt; triển khai thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định.
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa thể thao, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thực hiện quản quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài Chính; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa Thể thao; Du lịch; Khoa học và Công nghệ; Công thương; Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn; Thủ trưởng các Sở, ngành và đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1296/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình "Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu và công bố tác phẩm văn học nghệ thuật Việt Nam trên nền tảng cách mạng công nghiệp lần thứ tư" Ban hành: 24/08/2020 | Cập nhật: 25/08/2020
Quyết định 1296/QĐ-TTg năm 2018 thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng Ban hành: 03/10/2018 | Cập nhật: 09/10/2018
Thông tư 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 13/07/2016
Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 1296/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 25/08/2009