Quyết định 2717/QĐ-UBND năm 2008 hướng dẫn về trình tự, thủ tục hành chính trong việc xét duyệt, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Số hiệu: 2717/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Bùi Ngọc Sương
Ngày ban hành: 19/11/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2717/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 19 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC XÉT DUYỆT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Xét Tờ trình số 421/TTr-SNgV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang về việc đề nghị ban hành Hướng dẫn về trình tự, thủ tục hành chính trong việc xét duyệt, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn về trình tự, thủ tục hành chính trong việc xét duyệt, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

HƯỚNG DẪN

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC XÉT DUYỆT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2717/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

I. MỤC ĐÍCH CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân của tỉnh tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) trong các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ, tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ là thành viên diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).

Thẻ ABTC là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh thổ tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh nhân của mình để tạo thuận lợi cho việc đi lại thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia Chương trình. Người mang thẻ ABTC, khi nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ có tên ghi trong thẻ thì không cần phải có thị thực của các nước và vùng lãnh thổ đó.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC

1. Đối tượng được cho phép sử dụng thẻ ABTC:

Theo quy định tại Điều 6 chương II của quy chế về việc cấp và quản lý thẻ ABTC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, các đối tượng sau đây được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép sử dụng thẻ ABTC:

a. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý:

- Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Ban Quản lý các khu Công nghiệp Kiên Giang;

- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất;

- Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp Kiên Giang.

b. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập tại tỉnh Kiên Giang theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư tại tỉnh Kiên Giang:

- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty Trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban Quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm Hợp tác xã.

c. Các trường hợp khác được cấp thẻ ABTC:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý chuyên ngành về hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam, có nhiệm vụ tham gia các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác phát triển kinh tế của APEC;

- Công chức, viên chức nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.

d. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, những người không thuộc các diện trên vẫn có thể được xét, quyết định cấp thẻ ABTC.

2. Điều kiện xem xét cho phép sử dụng thẻ.

2.1. Doanh nhân phải là người làm việc ở các doanh nghiệp có năng lực sản xuất kinh doanh thực thụ hoặc phải có hạn ngạch xuất nhập khẩu sang các nền kinh tế thành viên và phải là người đại diện cho doanh nghiệp đó khi thực hiện việc ký kết hoặc thực hiện cam kết kinh doanh, đầu tư, thương mại trong khối.

2.2. Doanh nghiệp nơi doanh nhân làm việc phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.

2.3. Doanh nhân và công chức, viên chức có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC thì được cấp thẻ ABTC.

2.4. Doanh nhân không thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định tại Điều 22, chương IV Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2007 quy định về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam.

III. HỒ SƠ TRÌNH XIN CẤP THẺ ABTC

1. Đối với doanh nghiệp

Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý doanh nhân lập tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ về việc đề nghị cấp thẻ ABTC cho doanh nhân thuộc đơn vị mình. Nội dung tờ trình phải ghi rõ:

- Tên doanh nghiệp, công ty, số giấy đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập doanh nghiệp/giấy chứng nhận kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư;

- Địa chỉ liên hệ, số điện thoại, fax;

- Họ tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày cấp hộ chiếu, chức vụ của người được đề nghị cấp và sử dụng thẻ ABTC;

- Mục đích, yêu cầu cụ thể của các hoạt động kinh tế và thương mại tại các nước và vùng lãnh thổ trong khối APEC.

Hồ sơ kèm theo gồm:

- 01 giấy đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập doanh nghiệp/giấy chứng nhận kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (bản sao có công chứng);

- 01 quyết định bổ nhiệm chức vụ và 01 bản sao hộ chiếu còn hạn sử dụng của người được đề nghị cấp thẻ ABTC (bản sao có công chứng);

- Bản sao biên lai nộp thuế của doanh nghiệp trong thời gian gần nhất, cần mang theo bản chính để đối chứng;

- Tài liệu chứng minh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng hợp tác với đối tác các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC hoặc việc thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp như: các loại hợp đồng của doanh nghiệp ký kết với các đối tác trong và ngoài nước, báo cáo doanh thu, báo cáo tình hình thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

2. Đối với công chức, viên chức Nhà nước:

- Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý lập tờ trình hoặc công văn đề nghị cho công chức, viên chức được phép sử dụng thẻ ABTC;

- Thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC (bản sao có công chứng).

IV. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ

1. Nơi tiếp nhận, xử lý và trả hồ sơ.

Phòng Lãnh sự - Việt kiều, Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang. Địa chỉ số 03 đường Bạch Đằng, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (điện thoại/Fax: 077.3863024).

2. Thời hạn giải quyết

Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, Sở Ngoại vụ sẽ xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian xét duyệt hồ sơ của Ủy ban nhân dân tỉnh là 05 (năm) ngày làm việc.

V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ ABTC

Sau khi có quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, người được đề nghị cấp thẻ có thể trực tiếp đến 3 địa điểm của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an (254 Nguyễn Trãi, Q.1, TP.HCM; số 7 Trần Quý Cáp, TP. Đà Nẵng hoặc 40A Hàng Bài, TP. Hà Nội) để nộp hồ sơ.

Hồ sơ nộp gồm:

1. 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC (theo mẫu do Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành), có xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân, công chức và viên chức.

2. 04 ảnh cỡ 3 x 4cm, nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần (01 ảnh dán vào tờ khai có đóng dấu giáp lai của doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân, công chức và viên chức và 03 ảnh để rời).

3. 01 quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (chữ ký trong quyết định phải là chữ ký có mực).

Thẻ ABTC được cấp cho doanh nhân Việt Nam có giá trị sử dụng trong 03 năm, kể từ ngày cấp. Khi thẻ ABTC hết hạn sử dụng, nếu người được cấp thẻ vẫn còn nhu cầu đi lại trong khối APEC, thì làm thủ tục cấp lại thẻ mới (thời hạn sử dụng của thẻ ABTC theo thời hạn của hộ chiếu nhưng không quá 03 năm). Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC, doanh nhân phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên khác thay mặt doanh nhân nộp hồ sơ và nhận thẻ thì cán bộ, nhân viên đó phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân của mình và hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ ABTC.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giao Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với cơ quan, ban, ngành địa phương triển khai thực hiện hướng dẫn này và có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, theo dõi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, sửa đổi bổ sung Hướng dẫn này cho phù hợp./.