Quyết định 2711/2003/QĐ-UB Ban hành quy chế về Tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Vận tải
Số hiệu: 2711/2003/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị Người ký: Lê Hữu Phúc
Ngày ban hành: 25/11/2003 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2711/2003/QĐ-UB

Đông Hà, ngày 25 tháng 11 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/TT-LT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông - Vận tải hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông - Vận tải và Sở Giao thông công chính ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông -Vận tải và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết đinh này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Vận tải.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký .

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2  
- TT/HĐND tỉnh  
- Q.Chủ tịch
- Ban TCCQ
- Các PVP,CV: NC,CN
- Lưu VT,NC

TM/UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
Q/ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2711/2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 11 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Sở Giao thông - Vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và quản lý toàn diện của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải.

Điều 2: Sở Giao thông - Vận tải được tổ chức và hoạt động theo Thông tư số 93/TT-LT ngày 29 tháng 3 năm 1997 của Liên Bộ Giao thông - Vận tải và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).

Điều 3: Sở Giao thông - Vận tải là cơ quan thẩm quyền riêng, lãnh đạo điều hành theo chế độ thủ trưởng, có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và tài khoản riêng tại Kho Bạc Nhà nước Quảng Trị.

Điều 4: Cán bộ, công chức của Sở được tuyển dụng, bổ nhiệm theo ngạch hành chính, đảm bảo đúng chức danh, tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, để giải quyết công việc của Sở, có một số cán bộ, viên chức được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động đúng quy định hiện hành.

Chương 2

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5: Chức năng:

Sở Giao thông - Vận tải thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông - vận tải trên địa bàn tỉnh.

Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Dự thảo đề án, văn bản trình UBND tỉnh ban hành để chỉ đạo, điều hành công tác QLNN về lĩnh vực giao thông- vận tải và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp quy của Nhà nước về giao thông- vận tải tại địa phương.

2. Thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép như: Đăng ký hành chính xe máy thi công, giấy phép lái xe, giấy phép liên vận, giấy phép lưu hành đặc biệt, giấy phép thi công công trình cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông - vận tải.

3. Tổ chức đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe ô tô, giấy phép lái xe mô tô, thuyền trưởng tàu sông theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và Cục quản lý chuyên ngành.

4. Thực hiên công tác thanh tra an toàn giao thông, xử phạt các hành vi vi phạm hành lang đường bộ, vi phạm trật tự an toàn giao thông theo Nghị định Chính phủ, Chỉ thị, hướng dẫn của Bộ giao thông- Vận tải và của UBND tỉnh.

5. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức liên quan để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông - Vận tải, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Giao thông - Vận tải thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo công tác quản lý duy tu, bảo dưỡng sửa chữa đảm bảo giao thông thông suốt an toàn và bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, của Quốc gia do Bộ giao thông- Vận tải uỷ thác.

7. Áp dụng các quy định của Bộ về các thông số kỹ thuật của phương tiện để hướng dẫn, cho phép tổ chức, cá nhân tham gia giao thông trên mạng lưới giao thông địa phương nhằm đảm bảo an toàn giao thông và an toàn công trình giao thông.

8. Tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh, huyện phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán hoặc quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán xây lắp các công trình giao thông được uỷ quyền.

9. Tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh phân loại đường theo định kỳ, cấp giấy phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác, sử dụng các công trình giao thông do địa phương trực tiếp quản lý.

10. Chỉ đạo việc phối hợp với các lực lượng vận tải của địa phương, phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan ổn định tuyến vận tải hàng hoá và hành khách, đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện vận tải hoạt động trên địa bàn tỉnh.

11. Chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.

12. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của địa phương, theo quy định của pháp luật và sự phân cấp, giao nhiệm vụ của Bộ Giao thông - Vận tải, Cục đường bộ Việt Nam và UBND tỉnh.

13. Chỉ đạo, quản lý Nhà nước trên lĩnh vực xây dựng chuyên ngành các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.

14. Thực hiện đăng kiểm kỹ thuật các máy móc, thiết bị thi công công trình giao thông, các phương tiện vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải.

15. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các đơn vị sự nghiệp quản lý thu chi theo quy định của Pháp luật.

16. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các Doanh nghiệp Nhà nước về giao thông- vận tải theo quy định hiện hành. Hướng dẫn kiểm tra công tác đào tạo cán bộ viên chức và công nhân chuyên nghiệp. Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, viên chức ngành giao thông - vận tải ở địa phương; Bồi dưỡng dự nguồn nhân lực cho tỉnh.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương 3

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 7: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông - Vận tảo gồm có:

* Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và 02 Phó giám đốc.

* Các Phòng, Ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc:

a. Các Phòng, Ban chuyên môn:

1. Phòng Tổ chức - Hành chính.

2. Phòng Kế hoạch - Quản lý Giao thông.

3. Phòng Kỹ thuật - Thẩm định.

4. Phòng Kế toán - Tài vụ.

5. Phòng Quản lý vận tải - Phương tiện và người lái.

6. Ban Thanh tra Giao thông - vận tải.

b. Các đơn vị trực thuộc:

1. Ban quản lý dự án đầu tư và Xây dựng giao thông.

2. Trường CN kỹ thuật và nghiệp vụ Giao thông - Vận tải.

3. Trung tâm quản lý bến xe khách tỉnh.

4. Đoạn Quản lý đường sông.

5. Đoạn Quản lý đường bộ I.

6. Đoạn Quản lý đường bộ II.

Điều 8: Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở:

Giám đốc Sở là công chức lãnh đạo cao nhất của Sở, chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh, trước Bộ Giao thông - Vận tải và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau:

- Xây dựng và Quyết định chương trình, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm của ngành.

- Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hoạt động của ngành.

- Ký các dự thảo đề án, văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Giao thông - Vận tải và các Cục chuyên ngành: Cục đường bộ Việt Nam, Cục Đường sông Việt Nam.

- Cải tiến, sửa đổi, bổ sung quy trình và các phương tiện làm việc của cơ quan; Tạo điều kiện để nâng cao trình độ, năng lực công tác của công chức và hiệu quả hoạt động trong ngành, trong cơ quan.

- Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ, thanh tra Nhà nước, kế hoạch, tài chính.

- Giám đốc Sở là chủ đầu tư dự án xây dựng các công trình giao thông do Sở Giao thông - Vận tải làm chủ đầu tư; Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật của ngành.

Điều 9: Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc Sở:

- Là người giúp việc Giám đốc và được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cùng Giám đốc chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Bộ giao thông - Vận tải, trước Pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc được uỷ quyền.

- Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra thực hiện các công tác được phân công.

- Ký thay Giám đốc các văn bản được uỷ quyền.

- Tham gia cùng Giám đốc bàn bạc công việc và đề xuất các biện pháp hữu hiệu để lãnh đạo cơ quan thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Sở gồm 02 Phó Giám đốc:

* Phó giám đốc phụ trách khối Giao thông trực tiếp theo dõi:

- Công tác quản lý, sửa chữa, bảo đảm giao thông, bảo đảm an toàn công trình đường bộ và đường sông.

- Công tác phê duyệt, thẩm định các hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình giao thông.

- Trưởng Ban Phòng chống bão lụt và cứu hộ của Sở.

- Chủ tịch Hội đồng Khoa học kỹ thuật của Sở.

- Phụ trách công tác quản lý phát triển giao thông nông thôn miền núi và vùng cát ven biển.

* Phó giám đốc phụ trách khối Vận tải - Công nghiệp trực tiếp theo dõi:

- Công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe.

- Công tác quản lý phương tiện và người lái; Công tác thanh tra giao thông.

- Công tác đăng kiểm các phương tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ.

- Trưởng Ban chỉ đạo trật tự an toàn giao thông của Sở.

- Chủ tịch Hội đồng cấp trưởng tàu sông, Hội đồng nghiệm thu chất lượng kỹ thuật về cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ, Chủ tịch Hội đồng nâng bậc lái xe ô tô. Phụ trách lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh thuộc ngành Giao thông - Vận tải.

Điều 10: Nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng, Phó Phòng, Ban: (gọi chung là Phòng).

* Trưởng Phòng: Là người phụ trách Phòng, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở về thực hiện nhiệm vụ của Phòng do mình đảm trách.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ công chức trong Phòng.

- Xây dựng kế hoạch công tác của Phòng và tổ chức thực hiện.

- Quản lý theo dõi, đốc đốc cán bộ, công chức trong Phòng thực hiện nhiệm vụ.

- Thẩm định, ký và chịu trách nhiệm về các dự thảo văn bản của Phòng trước khi trình Lãnh đạo Sở.

- Chủ động phối hợp các Trưởng Phòng khác để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.

- Được Lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ quan hệ công tác với một số ngành để thực hiện các nhiệm vụ của Sở hoặc của Phòng.

- Báo cáo công tác tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Sở.

- Quản lý sử dụng có hiệu quả toàn bộ tài sản được trang bị cho phòng.

* Phó Trưởng phòng: Là người giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công một số lĩnh vực công tác, Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và cùng với Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở về lĩnh vực được phân công hay uỷ quyền. Thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc của Phòng khi Trưởng phòng đi vắng.

Điều 11: Nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ công chức:

- Là người thực hiện cụ thể các nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Lãnh đạo Phòng và Lãnh đạo Sở.

- Chủ động nghiên cứu đề xuất các biên pháp thực hiện nhiệm vụ với Trưởng phòng; Chủ động phối hợp với các công chức trong Văn phòng Sở để giải quyết những công việc có liên quan.

- Được quan hệ công tác với một số ngành để thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Lãnh đạo Sở và Trưởng Phòng.

- Công chức chịu trách nhiệm bảo quản hồ sơ, tài liệu theo quy định của cơ quan Nhà nước.

- Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban do Giám đốc Sở quy định cụ thể.

Chương 4

LỀ LỐI LÀM VIỆC

Điều 12: Nguyên tắc chung:

- Sở Giao thông - Vận tải điều hành theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở là người quyết định và chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt động của Sở.

- Phó Giám đốc Sở giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực phụ trách, trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Giám đốc Sở.

- Chế độ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Mối quan hệ giữa các Phòng là mối quan hệ phối hợp, tạo điều kiện cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. Khi có công việc cần tập trung thực hiện thì kết hợp cùng giải quyết, nếu có những ý kiến khác nhau thì báo cáo Lãnh đạo Sở quyết định.

- Công việc được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của từng Phòng và theo chức danh, tiêu chuẩn của từng công chức. Trường hợp cần thiết Giám đốc Sở điều phối để hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan, của Sở.

Điều 13: Chế độ hội họp:

- Hàng tháng Lãnh đạo Sở họp giao ban để kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện và đề ra chương trình công tác tháng sau và công tác quý.Thành phần họp giao ban bao gồm Lãnh đạo các Phòng và một số chuyên viên có liên quan.

- Sơ kết 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm vào đầu tháng 7. Tổng kết năm và triển khai nhiệm vụ năm mới vào tháng 12 của năm.

- Hội nghị dân chủ cơ quan họp vào tháng 12 hàng năm.

- Họp Phòng vào chiều thứ 6 hàng tuần.

- Họp Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh thực hiện theo Điều lệ.

Điều 14: Giải quyết công việc:

- Sở Giao thông - Vận tải thụ lý giải quyết những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được quy định. Không giải quyết những vấn đề trình không đúng thể thức hành chính và thẩm quyền.

- Đối với các vấn đè liên quan đến nhiều ngành thì phối hợp và tham khảo ý kiến các cơ quan đó trước khi trình UBND tỉnh.

Điều 15: Công tác Văn thư - Lưu trữ thực hiện đúng chế độ quy định tại Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001. Đảm bảo tốt công tác thông tin báo cáo và chế độ bảo mật theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương 5

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 16: Đối Bộ Giao thông - Vận tải:

- Sở Giao thông- Vận tải chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải và Cục quản lý chuyên ngành nhằm thống nhất quản lý ngành trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức thực hiện các Quyết định, Chỉ thị, Thông tư hướng dẫn các văn bản quy định về quản lý chuyên ngành Giao thông - Vận tải của Bộ Giao thông - Vận tải và các Cục quản lý chuyên ngành.

- Đề xuất, kiến nghị với Bộ Giao thông - Vận tải về những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.

- Cung cấp thông tin tài liệu và báo cáo công tác theo yêu cầu của Bộ Giao thông - Vận tải.

Điều 17: Đối với UBND tỉnh:

- Thực hiện theo quy chế làm việc của UBND tỉnh được quy định tại Quyết định số 1665/2000/QĐ-UB ngày 27/9/2000 của UBND tỉnh.

- Sở thực hiện chế độ báo cáo và xin ý kiến, chủ trương của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về những lĩnh vực phụ trách thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.

- Tổ chức các biện pháp thực hiện có hiệu quả các Quyết định, Chỉ thị, các quy định của UBND tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh.

Điều 18: Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các cấp:

- Sở Giao thông - Vận tải có mối quan hệ phối hợp công tác với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã để thực hiện nhiệm vụ và cùng tham mưu giúp UBND tỉnh trong lĩnh vực giao thông - vận tải trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.

- Sở thực hiện chức năng quản lý chuyên môn về giao thông - vận tải đối với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã đồng thời cùng chịu sự quản lý Nhà nước thuộc chức năng của các ngành khác.

Chương 6

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19: Khen thưởng, kỷ luật:

Cán bộ công chức có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

Điều 20: Người nào vi phạm Pháp luật, vi phạm Quy chế, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì tuỳ theo mức độ phải chịu trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Điều 21: Điều khoản thi hành:

Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì chưa phù hợp, hoặc có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của Pháp luật./.





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.