Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 27/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Võ Ngọc Thành |
Ngày ban hành: | 22/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2018/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 22 tháng 11 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 80/TTr-STTTT ngày 20/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo thẩm quyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 26/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong công tác quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
Các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử được phép hoạt động từ 08 giờ 00 phút đến 22 giờ 00 phút hàng ngày.
Điều 4. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực Internet, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và làm đầu mối tiếp nhận, xử lý thông tin trong lĩnh vực Internet của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp phép và bị thu hồi giấy chứng nhận không đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Gia Lai lên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Công khai danh sách các trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1);” đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi điện tử G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông; chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh danh sách các trò chơi điện tử G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi điện tử G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để tuyên truyền pháp luật về công tác quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh.
e) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho phòng văn hóa và thông tin các huyện, thị xã, thành phố trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và người sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực Internet tại địa phương theo quy định của pháp luật.
g) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực Internet, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chức năng địa phương có liên quan thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động trong lĩnh vực Internet.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp, chủ các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương tiến hành kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an toàn thông tin, an ninh thông tin đối với điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
d) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan tại địa phương thực hiện công tác quản lý các hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cộng cộng.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức cho gia đình, cộng đồng để nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc quản lý, giáo dục và bảo vệ trẻ em trước những tác động tiêu cực của việc tham gia truy nhập Internet và các trò chơi điện tử.
b) Triển khai các biện pháp can thiệp và hỗ trợ kịp thời những trường hợp trẻ em bị xâm hại trong môi trường mạng Internet.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, định hướng cho học sinh, sinh viên sử dụng các dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng lành mạnh, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên sử dụng Internet vào các hoạt động có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình.
b) Triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh bị tác động bởi các thông tin cực và các ứng dụng có hại trên Internet.
c) Tổ chức đào tạo về an toàn thông tin trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
d) Phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh phổ biến quán triệt nội dung sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực Internet lành mạnh trong hoạt động đoàn, hội, đội tại nhà trường.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực Internet đối với trường học, đối với cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên.
e) Chỉ đạo các trường học chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi trường đứng chân và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường trong công tác quản lý, giáo dục, nâng cao ý thức sử dụng dịch vụ Internet lành mạnh, khai thác thông tin điện tử trên Internet phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập; có biện pháp cụ thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học chơi trò chơi điện tử.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành nghề hoạt động Internet dưới hình thức đại lý Internet đối với các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp, theo dõi và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng dưới hình thức hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6. Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai: Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về thương mại, dịch vụ đối với các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
7. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể về loại hình đô thị của từng khu vực trên địa bàn tỉnh để áp dụng điều kiện về vị trí và diện tích phòng máy quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 35, Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
b) Niêm yết công khai thủ tục hành chính cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
c) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề hoạt động đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo các quy định pháp luật về quản lý trong lĩnh vực Internet và các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
d) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý; Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn lên trang thông tin điện tử của đơn vị.
đ) Tổ chức, chỉ đạo các đơn vị chức năng phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
e) Chỉ đạo phòng văn hóa và thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương đảm bảo tất cả cơ sở kinh doanh được thanh tra hoặc kiểm tra: ít nhất 1 lần/năm.
g) Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện quản lý, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông và công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp phép và bị thu hồi giấy chứng nhận không đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Gia Lai lên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông.
h) Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
9. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet:
a) Ký hợp đồng đại lý Internet và cung cấp dịch vụ Internet với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật.
b) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các điểm cung cấp dịch vụ về các quy định pháp luật trong quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên mạng; các quy định về an toàn an ninh thông tin và các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh.
c) Tạm ngừng cung cấp dịch vụ theo các điều khoản của hợp đồng hoặc theo văn bản yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi các cơ sở kinh doanh vi phạm các điều nghiêm cấm liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực Internet, trò chơi điện tử công cộng.
d) Hướng dẫn, cung cấp thông tin, giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của điểm truy nhập Internet cộng cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, người sử dụng dịch vụ.
đ) Định kỳ hàng quý, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định về tình hình phát triển, hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng gồm đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến xe, quán cà phê và điểm truy nhập Internet công cộng khác.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh các vấn đề cần điều chỉnh thì các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 19/07/2013