Quyết định 27/2006/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Số hiệu: | 27/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Cao Anh Lộc |
Ngày ban hành: | 07/11/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2006/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 07 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ khoản 2 Điều 83, khoản 5 Điều 84 và điểm a khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ khoản 2 Điều 45 và Điều 79 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp Thành viên UBND tỉnh định kỳ tháng 5 năm 2006;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên – Môi trường tại tờ trình số 81/TTr-STNMT ngày 14 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên – Môi trường tổ chức triển khai và hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên – Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện – thị xã, Thủ trưởng các ngành chức năng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày đăng Công báo tỉnh.
|
TM. UBND TỈNH |
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨCCÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27 /2006 / QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu )
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại quy định này, chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở (người có nhu cầu sử dụng đất ở nhưng chưa được Nhà nước giao đất ở, đến nay mới được Nhà nước giao đất ở) cho mỗi hộ gia đình, cá nhân kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003.
2. Hạn mức công nhận đất ở chỉ áp dụng đối với trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 2. Điều kiện áp dụng
Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, ác nhân đang sử dụng đất vườn, ao nằm trong cùng một (01) thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
Chương II:
HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT Ở
Điều 3. Tại nông thôn: không quá 450 m2.
Điều 4. Tại đô thị:
Đất xây dựng nhà phố: không quá 150 m2,
Đất xây dựng nhà biệt thự và nhà vườn: không quá 300 m2.
Điều 5. Trường hợp trong hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở lên cùng sinh sống thì hạn mức giao đất ở không vượt quá một phẩy năm lần (1,5) hạn mức diện tích giao đất ở tại Điều 3 và Điều 4 của quy định này.
Chương III:
HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định không quá hai (02) lần đối với hộ gia đình có từ bảy (07) nhân khẩu trở xuống và không quá ba (03) lần đối với hộ gia đình có tám (08) nhân khẩu trở lên theo hạn mức diện tích giao đất ở tại các Điều 3, Điều 4 của quy định này; nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 7. Số nhân khẩu trong hộ gia đình được tính theo sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm công nhận đất ở.
Chương IV:
THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT Ở VÀ CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Điều 8. Thẩm quyền giao đất ở:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giao quyền sử dụng đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất ở bằng Quyết định hành chính.
Điều 9. Thẩm quyền công nhận đất ở:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đó./.