Quyết định 27/2002/QĐ-UB về sửa đổi việc thành lập, quản lý và sử dụng Quĩ bảo trợ an ninh trật tự trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: 27/2002/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Phan Văn Vượng
Ngày ban hành: 28/02/2002 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2002/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUĨ BẢO TRỢ AN NINH TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2002/NQ-HĐ ngày 18/01/2001 của HĐND Thành phố khoá XII, kỳ họp thứ 6 về việc lập Quĩ khuyến nông và sửa đổi, bổ sung qui định về thành lập, quản lý và sử dụng quĩ bảo trợ an ninh trật tự trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá và Công an Thành phố tại tờ trình số 4085 TTr.LS/TCVG - CATP ngày 07 tháng 12 năm 2000;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Ban hành kèm theo quyết định này Quy định sửa đổi, bổ sung việc thành lập, quản lý và sử dụng Quĩ bảo trợ an ninh trật tự trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002 và thay thế quyết định số 1590/QĐ-UB ngày 29/4/1989 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Quĩ bảo trợ an ninh trật tự tại các xã, phưòng, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội

Điều 3 : Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc kho bạc Nhà nước Hà Nội và Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã thị trấn, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các hộ gia đình cư trú trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Vượng

 

QUY ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUĨ BẢO TRỢ AN NINH TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 27/2002/QĐ-UB ngày 28/2/2002 của Uỷ ban nhân dân Thành phố)

Điều 1 : Quĩ bảo trợ an ninh trật tự (gọi tắt là quĩ an ninh) ở phường, xã, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội được tạo lập từ sự đóng góp, ủng hộ về tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế và các hộ gia đình cư trú trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quĩ an ninh không thuộc thu, chi ngân sách nhà nước, do UBND phường, xã, thị trấn tổ chức thu tiền, quản lý và sử dụng theo qui định. Quĩ an ninh dùng vào việc hỗ trợ cho công tác giữ gìn an ninh trật tự và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Điều 2 : Đối tượng đóng góp gồm :

1/ Các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, có trụ sở trên địa bàn phường, xã, thị trấn, gồm:

- Doanh nghiệp Nhà nước;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

- DOanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần;

- Bến bãi, kho tàng của các doanh nghiệp;

- Các tổ chức, đơn vị kinh tế tập thể (HTX sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, HTX dịch vụ);

2/ Hộ gia đình:

- Hộ gia đình cư trú trên địa bàn phường, thị trấn;

- Hộ gia đình có sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ cá thể (có chịu thuế môn bài), cư trú trên địa bàn phường, xã, thị trấn.

Điều 3: Đối tượng được miễn đóng góp gồm:

- Cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp, đơn vị quân đội, công an (trừ bộ phận sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ)

- Đơn vị hoạt động sự nghiệp như trường học, bệnh viện, cơ sở điều trị, các trung tâm văn hoá, khoa học - công nghệ, thể dục thể thao (trừ bộ phận sản xuất kinh doanh, dịch vụ)

- Cơ quan ngoại giao, đại diện tổ chức quốc tế, người nước ngoài.

- Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ của thương binh, nguời tàn tật.

- Hộ gia đình ở các xã ngoại thành không tổ chức sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ (không chịu thuế môn bài); Hộ gia đình có bố, mẹ, chồng, con là thương binh, liệt sĩ. Gia đình có công với nước; Hộ gia đình có vợ (hoặc chồng) là bộ đội, công an đang công tác ở biên giới, hải đảo, vùng sâu; Hộ gia đình có Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Hộ gia đình thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên do phường, xã, thị trấn quản lý. Hộ gia đình người già yếu, neo đơn.

Điều 4 : Đối tượng được tạm miễn

 - Doanh nghiệp bị phá sản.

 - Hộ gia đình bị tai nạn, rủi ro; hộ gia đình nghèo, hộ gia đình đang thực sự khó khăn về kinh tế, đời sống.

 Tuỳ từng trường hợp cụ thể và theo đề nghị của tổ dân phố, hoặc thôn (đối với hộ gia đình), UBND phường, xã, thị trấn xem xét tạm miễn đóng góp quĩ an ninh cho các đối tượng trên từ 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.

Điều 5 : Mức đóng góp

 1) Đối với doanh nghiệp, đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân (thuộc đối tượng qui định tại điểm 1, điều 2), UBND phường, xã, thị trấn vận động đóng góp quĩ an ninh ở 1 trong 4 mức sau : 30.000 đ/tháng, 50.000 đ/tháng, 80.000 đ/tháng, 120.000 đ/tháng.

 2) Đối với hộ gia đình (qui định ở điểm 2, Điều 2) :

 - Hộ gia đình không sản xuất, kinh doanh cư trú ở phường, thị trấn đóng góp 2.000 đ/hộ/tháng.

 - Hộ gia đình có sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cá thể ở phường, xã, thị trấn chịu thuế môn bài bậc 2, bậc 3, mức đống góp quĩ an ninh là 20.000đ/hộ/tháng.

 - Hộ gia đình có sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cá thể ở phường, xã, thị trấn chịu thuế môn bài bậc 4, bậc 5, mức đóng góp quĩ an ninh là 10.000 đ/hộ/tháng.

 - Hộ gia đình có sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cá thể ở phường, xã, thị trấn chịu thuế môn bài bậc 6 mức đống góp quĩ an ninh là 5.000 đ/hộ/tháng.

 Ngoài các mức đóng góp theo qui định, khuyến khích các đơn vị, hộ gia đình và cá nhân cư trú trên địa bàn, tự nguyện ủng hộ cho quĩ an ninh của phường, xã, thị trấn.

 Điều 6 : Quĩ an ninh được sử dụng vào các công việc sau :

 - Bồi dưỡng cho lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng và nhân dân được huy động làm nhiệm vụ tuần tra, bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn phường, xã, thị trấn; Chi bồi dưỡng cho người trực tiếp đi thu quĩ; Chi hoạt động phí cho trưởng, phó Ban bảo vệ dân phố (đối với phường, thị trấn). Mức chi bồi dưỡng cho từng đối tượng do UBND phường, xã, thị trấn qui dịnh.

 - Tập huấn nghiệp vụ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện cần thiết cho lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng.

 - Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ dân phố, dân phòng. Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn.

 - Thăm viếng cán bộ, đội viên bảo vệ dân phố, dân phòng bị thương, hi sinh khi đang làm nhiệm vụ.

 - Các chi phí khác chi phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự.

Điều 7 : Tổ chức thu quĩ an ninh.

 Việc thu tiền quĩ an ninh thực hiện bằng hình thức thu tiền mặt hoặc thu bằng chuyển khoản.

 - Đối với các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, trực tiếp đóng góp quĩ an ninh cho UBND phường, xã, thị trấn. Khi thu tiền phải có biên lai thu do Sở Tài chính - Vật giá phát hành.

 - Đối với hộ gia đình, UBND phường, xã, thị trấn tổ chức thu tiền đóng góp quĩ an ninh thông qua tổ dân phố hoặc thôn. Tổ dân phố hoặc thôn khi thu tiền phải sử dụng biên lai thu tiền do Sở Tài chính - Vật giá phát hành và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng biên lai thu tiền theo qui định của Nhà nước; Theo dõi, ghi chép số tiền thu được vào "Sổ thu quĩ an ninh" theo mẫu qui định, có đóng dấu giáp lai của UBND phường, xã, thị trấn.

 - UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức vận động các doanh nghiệp, đơn vị đóng trên địa bàn và các hộ gia đình đóng góp quĩ an ninh kịp thời, đầy đủ, đồng thời đảm bảo thu đúng đối tượng và mức thu. Số tiền đã thu của các đối tượng phải nộp kịp thời vào tài khoản tiền gửi của UBND phường, xã, thị trấn mở tại Kho bạc Nhà nước.

 - Thời gian, hình thức và biện pháp thu quĩ an ninh, do UBND phường, xã, thị trấn qui định phù hợp với hoàn cảnh thực tế địa phương mình.

Điều 8 : Tổ chức quản lý quĩ an ninh.

 Mọi khoản thu, chi quĩ an ninh đều phải phản ánh qua tài khoản tiền gửi của quĩ mở tại Kho bạc Nhà nước. Chủ tịch UBND phường, xã thị trấn là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm về hoạt động thu, chi của quĩ.

 Kế toán ngân sách ở phường, xã, thị trấn kiêm nhiệm kế toán quĩ an ninh, có trách nhệm căn cứ vào chứng từ thu, chi quĩ để ghi chép theo dõi chi tiết, cập nhật trên sổ kế toán. Mọi khoản chi tiêu của quĩ phải có trong dự toán chi và được Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn phê duyệt.

 Nghiêm cấm việc tạo chi hoặc chiếm dụng và dùng quĩ an ninh để chi vào việc khác.

Điều 9 : Lập dự toán và quyết toán quĩ an ninh.

 1. Lập dự toán :

 Hàng năm, ban bảo vệ dân phố của phường, thị trấn) phối hợp với Công an phường; Ban Công an xã có trách nhiệm lập dự toán thu, chi quĩ an ninh, gửi UBND phường, xã, thị trấn phê duyệt để làm căn cứ quản lý quĩ.

 - Căn cứ lập dự toán thu quĩ an ninh : căn cứ vào số lượng và mức đóng góp của các doanh nghiệp, đơn vị, hộ gia đình cư trú trên địa bàn. Số lượng hộ thực tế thuộc diện đóng góp và mức đóng góp đối với từng loại hộ; Căn cứ tình hình thu quĩ các năm trước.

 - Căn cứ lập dự toán chi quĩ an ninh : Căn cứ vào dự toán số thu quĩ hàng năm và các nội dung chi tại Điều 6 qui định này. Riêng dự toán về mức chi bồi dưỡng cho lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng và nhân dân được huy động làm nhiệm vụ tuần tra, bảo vệ an ninh; chi bồi dưỡng cho người trực tiếp đi thu quĩ tại các tổ dân phố (hoặc thôn) phải lập dự toán chi tiết về số lượng người trực tiếp tham gia và mức chi bồi dưỡng để trình Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn phê duyệt.

 2. Lập quyết toán

 Ngày 31/12 hàng năm, cán bộ kế toán quĩ có trách nhiệm khoá sổ thu, chi quĩ để lập báo cáo quyết toán thu, chi quĩ an ninh, gửi Trưởng ban tài chính phường, xã, thị trấn xem xét, thẩm tra trước khi báo cáo Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn phê duyệt.

 Số dư quĩ an ninh (nếu có) được chuyển tiếp sang năm sau sử dụng.

 Báo cáo quyết toán thu, chi quĩ an ninh của phường, xã, thị trấn sau khi được UBND phường, xã, thị trấn phê duyệt, được gửi tới HĐND cùng cấp, đồng gửi Phòng Tài chính - Vật giá quận, huyện để tổng hợp, báo cáo UBND quận, huyện và cơ quan tài chính cấp trên.

Điều 10 : Định kỳ 6 tháng và 1 năm, UBND phường xã, thị trấn phải thông báo công khai về tình hình, kết quả thu và sử dụng quĩ an ninh cho nhân dân địa phương biết. Hình thức công khai là niêm yết dự toán, quyết toán, báo cáo tình hình thu, chi quĩ tại trụ sở UBND phường, xã, thị trấn; gửi thông báo tới các tổ dân phố hoặc thôn và báo cáo tại các kỳ họp HĐND phường, xã, thị trấn.

Điều 11 : Căn cứ vào qui định này, UBND các quận huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn UBND các phường, xã, thị trấn trực thuộc tổ chức thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá Hà Nội để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời./.

 

 

T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Vượng

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.