Quyết định 27/2001/QĐ-CTUBBT ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 27/2001/QĐ-CTUBBT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tú Hoàng |
Ngày ban hành: | 24/04/2001 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2001/QĐ-CTUBBT |
Phan thiết, ngày 24 tháng 4 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ( sửa đổi) đã được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ về quy chế tổ chức tiếp công dân;
- Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
- Xét đề nghị của ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chánh Thanh tra tỉnh Bình Thuận;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội dung bản quy chế này.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Trưởng phòng Tiếp công dân của UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
( Ban hành kèm theo quyết định số 27 /2001/QĐ-CT.UBBT ngày 24 tháng 4 năm 2001 của UBND tỉnh Bình Thuận ).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, các đơn vị lực lượng vũ trang (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
Điều 2: Việc tổ chức tiếp công dân nhằm mục đích:
1- Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị.
2- Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để xem xét ra quyết định, kết luận giải quyết hoặc trả lời cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
3- Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 3: Các cơ quan đơn vị phải bố trí tổ chức nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện, lịch sự và bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết công khai quy chế tổ chức tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân, lịch tiếp công dân; đồng thời phải niêm yết trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo theo luật khiếu nại, tố cáo của công dân hoặc theo pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính để mọi người biết và thực hiện.
Điều 4: Cơ quan công an phụ trách địa bàn cùng thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp, tổ chức bảo vệ để bảo đảm an toàn trật tự nơi tiếp công dân:
1- Đối với Phòng Tiếp công dân của UBND tỉnh, Công An tỉnh chỉ đạo Công an thành phố Phan thiết và Công an phường sở tại có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân. Những ngày định kỳ tiếp công dân của Đại biểu Quốc hội, Thường Trực HĐND, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh Công an tỉnh cần cử lực lượng bảo vệ trật tự.
Giao cho Văn phòng UBND tỉnh cùng Công an tỉnh xây dựng quy chế phối hợp và tổ chức thực hiện bảo đảm an ninh trật tự tại Phòng Tiếp công dân của tỉnh.
2- Đối với nơi tiếp công dân của sở, ban ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh, Công an tỉnh chỉ đạo Công an phụ trách địa bàn đảm bảo giữ gìn trật tự an toàn khi tiếp công dân.
Thủ trưởng cơ quan đơn vị có thẩm quyền tiếp công dân và Công an sở tại phải có quy chế chủ động phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt việc bảo đảm trật tự an toàn nơi tiếp công dân.
Điều 5: Thủ trưởng cơ quan đơn vị có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách tiếp công dân.
Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải là người có phẩm chất tốt, liêm khiết, trung thực, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, thực sự có nhiệt tình và trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
a- ở cấp tỉnh, duy trì Phòng Tiếp công dân có ít nhất 3 cán bộ trở lên để đảm bảo thường xuyên tiếp công dân. Trưởng phòng Tiếp công dân có chức danh tương đương phó văn phòng.
b- ở các huyện, thành phố bố trí ít nhất 2 cán bộ tiếp công dân thường xuyên. Giao cho Chánh Thanh tra hoặc Phó chánh Thanh Tra huyện, thành phố phụ trách nơi tiếp công dân.
c- Các sở, ban ngành và UBND các xã, phường, thị trấn thì tuỳ tình hình cụ thể của đơn vị mình mà bố trí cán bộ tiếp công dân chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, nhưng tối thiểu phải phân công 1 cán bộ làm nhiệm vụ tiếp dân.
Điều 6: Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm cơ quan nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình. Mọi trường hợp gây rối trật tự nơi tiếp công dân sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 7: Phòng Tiếp công dân của tỉnh hàng tháng phục vụ việc tiếp công dân của Thường trực HĐND tỉnh , Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Bình Thuận theo định kỳ do các tổ chức trên bố trí.
Trường hợp các ngày tiếp dân định kỳ nhằm vào các ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc ngày lễ sẽ tổ chức tiếp công dân vào ngày kế tiếp.
Ngoài ra, Phòng Tiếp công dân Văn phòng UBND tỉnh tổ chức trực tiếp công dân thường xuyên vào buổi sáng các ngày làm việc.
Điều 8: Thời gian tiếp công dân của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh được quy định như sau:
1- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải trực tiếp tiếp công dân ít nhất là một ngày trong tháng, và cũng bố trí tiếp công dân trùng với ngày UBND tỉnh tiếp công dân ở tỉnh.
2- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tiếp công dân tại trụ sở ít nhất 2 buổi trong tuần, không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết.
3- Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Thanh Tra, Quân sự, Công an, Thương Mại, Kế hoạch & Đầu tư, Xây dựng, Tài chính-Vật giá, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổ chức Chính quyền, Giao thông Vận tải, Y tế, Giáo dục & Đào tạo, Nông nghiệp & Phát triễn Nông thôn và Địa chính định kỳ tiếp dân ít nhất là một ngày trong tháng, không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết; đồng thời phải bố trí cán bộ tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở làm việc. Thủ trưởng các sở ngành khác căn cứ tình hình cụ thể bố trí thời gian tiếp dân cho phù hợp với đặc điểm của cơ quan, đơn vị mình, nhưng ít nhất một buổi trong tháng.
Điều 9: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1- Thực hiện việc tiếp dân để nghe, xử lý và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý.
2- Chỉ đạo kịp thời các cơ quan chức năng thuộc quyền mình quản lý thẩm tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
3- Khi Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân, thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan gồm: Thanh Tra tỉnh , sở Địa chính, sở Tài chính - Vật giá, sở Xây dựng... cùng dự tiếp công dân, tiếp thu và triễn khai thực hiện những yêu cầu của UBND tỉnh giao sau khi tiếp dân.
4- Khi chủ tịch, các phó chủ tịch UBND huyện, thành phố tiếp công dân, Thanh tra huyện, thành phố và các phòng, ban liên quan phải cử cán bộ lãnh đạo đơn vị cùng dự tiếp công dân, tiếp thu và triễn khai thực hiện những công việc do UBND huyện , thành phố giao khi tiếp dân.
5- UBND các huyện, thành phố phải bố trí địa điểm tiếp dân riêng, đảm bảo việc tiếp dân nghiêm túc và đúng quy chế. Nơi tiếp dân phải xây dựng và thông báo công khai nội quy và thời gian tiếp công dân.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN.
Điều 10: Cán bộ, công chức khi làm nhiệm vụ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định, tự giới thiệu chức vụ của mình để công dân được biết.
Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân đến khiếu nại tại công sở, không được tiếp tại nhà riêng.
Điều 11: Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp dân có nhiệm vụ:
1- Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày.
2- Các khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng thẩm quyền của cơ quan mình phải giải quyết thì tiếp nhận đơn, báo cáo thủ trưởng cơ quan đơn vị mình để được xem xét, giải quyết. Những nội dung khiếu nại, tố cáo cần thiết phải yêu cầu công dân ký xác nhận. Các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo do công dân cung cấp khi tiếp nhận phải viết biên nhận đầy đủ.
3- Các khiếu nại không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp đơn khiếu nại tuy không thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị mình nhưng có tính chất gay gắt, phức tạp mà nếu không xử lý ngay sẽ xãy ra hậu quả nghiêm trọng dẫn đến huỷ hoại tài sản của nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng của công dân, gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn nơi công cộng thì phải báo cáo với thủ trưởng đơn vị mình có biện pháp yêu cầu cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời.
4- Đơn tố cáo nhận được phải xử lý kịp thời. Nếu nội dung tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan ( nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
5- Nếu khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét có văn bản hoặc quyết định giải quyết đúng chính sách pháp luật thì cần trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành.
Điều 12: Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền:
1- Từ chối không tiếp những trường hợp đã được kiểm tra xem xét, xác minh đã có quyết định giải quyết cuối cùng hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho đương sự.
2- Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.
3- Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu viết thành văn bản và ký tên xác nhận.
Điều 13: Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền:
1- Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
2- Được quyền khiếu nại, tố cáo với thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ.
3- Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo.
Điều 14: Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1- Phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân như chứng minh thư nhân dân, giấy mời; Nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho một trong số thân nhân là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột; những người này phải có giấy uỷ quyền, có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2- Phải nghiêm chỉnh tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
3- Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu.
4- Ký xác nhận những nội dung đã trình bày.
5- Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp dân.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ GIỮA NƠI TIẾP CÔNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Điều 15: Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do những nơi tiếp công dân chuyển đến, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn do pháp luật quy định. Trường hợp đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết thì trả lời cho đương sự theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông báo cho nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết.
Điều 16: Đối với những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh do cán bộ nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu thủ trưởng cơ quan đó để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách công tác tại nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc, có quyền yêu cầu hoặc phối hợp với cơ quan Thanh Tra cùng cấp để theo dõi, đôn đốc giải quyết, hoặc kiến nghị thủ trưởng cấp mình có biện pháp xử lý nếu cơ quan đó cố tình trì hoãn không chịu giải quyết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17: Chánh Thanh Tra tỉnh thực hiện quyền thanh tra nhà nước về công tác tiếp công dân theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý thống nhất công tác tíếp công dân, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức tiếp dân theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với Thường trực HĐND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 18: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở ngành, địa phương mình.
Hàng tháng, quý, năm tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đồng gửi Chánh Thanh Tra tỉnh trước ngày 20 hàng tháng đối với báo cáo tháng và trước ngày 15 tháng cuối quý đối với báo cáo quý và báo cáo năm.
Điều 19: Quá trình thực hiện quy chế này, cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời.
Cơ quan, đơn vị, cá nhân nào vi phạm các quy định của quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật hiện hành./.