Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế liên thông về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
Số hiệu: | 269/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Huỳnh Thành Hiệp |
Ngày ban hành: | 27/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 269/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 27 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ LIÊN THÔNG VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài Chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế liên thông về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày từ kể ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ LIÊN THÔNG VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp thực hiện cơ chế liên thông về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và Công an tỉnh Sóc Trăng.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
1. Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài Chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA.
3. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
a) Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế (mẫu 08.MST).
Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi Quy chế này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP , doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Các mẫu giấy tờ dùng để kê khai đăng ký được cung cấp miễn phí tại nơi hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ (Bộ phận một cửa). Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các mẫu kê khai về đăng ký kinh doanh, Cục Thuế cung cấp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế và Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế.
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.
2. Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu kiểm tra ban đầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư ghi Giấy biên nhận và trao cho doanh nghiệp.
Điều 5. Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
Khi đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động, đăng ký con dấu, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp lệ phí theo quy định.
Điều 6. Trả kết quả đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trả kết quả cho doanh nghiệp, gồm có: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu.
2. Khi nhận kết quả, đại diện doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA.
3. Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục mua hoặc tự in hóa đơn tài chính theo quy định.
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Quy trình phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính
1. Trong thời hạn 04 (bốn) giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Cục Thuế bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp), Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và bản sao Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
2. Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục Thuế thông báo kết quả mã số doanh nghiệp (ghi trực tiếp vào bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện; đồng thời gửi Công an tỉnh để thực hiện khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Việc gửi và nhận thông tin giữa các cơ quan phối hợp (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh) có thể thực hiện thông qua máy Fax.
3. Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Cục Thuế Bản kê khai thông tin đăng ký thuế và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
4. Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận được thông tin về mã số doanh nghiệp, Công an tỉnh thực hiện việc khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Khi nhận kết quả (gồm con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu), Sở Kế hoạch và Đầu tư giao Công an tỉnh bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế và bản sao giấy chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cần khắc lại con dấu, trong thời gian 04 (bốn) giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông tin cho Công an tỉnh để khắc lại con dấu mới. Thời gian thực hiện việc khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tương tự khoản 4 Điều này.
Sau khi cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Cục Thuế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; gửi Công an tỉnh bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.
2. Cục Thuế, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp thực hiện theo Quy chế này và có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác phối hợp.
2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm phối hợp không thực hiện đúng theo Quy chế này.
3. Hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác phối hợp.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 09/09/2006