Quyết định 266/1999/QĐ-NHNN1 điều chỉnh trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Số hiệu: | 266/1999/QĐ-NHNN1 | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: | 30/07/1999 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 08/09/1999 | Số công báo: | Số 33 |
Lĩnh vực: | Ngân hàng, tiền tệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/1999/QĐ-NHNN1 |
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 266/1999/QĐ-NHNN1 NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH TRẦN LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 3/2/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
1. Nay quy định trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng là 1,05%/tháng ;
Riêng trần lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Hợp tác xã tín dụng cho vay thành viên vẫn áp dụng theo quy định tại Quyết định số 189/1999/QĐ-NHNN1 ngày 29/5/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc quy định trần lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
2. Lãi suất cho vay thuộc khu vực 3 miền núi ( khu vực 3 miền núi theo quy định tại Quyết định 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997 về công nhận danh mục 3 khu vực miền núi và vùng cao của Uỷ ban dân tộc và miền núi), hải đảo , vùng đồng bào Khơ me sống tập trung giảm 30% so với lãi suất cho vay cùng loại;
3. Các mức lãi suất cho vay ưu đãi tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
4. Lãi suất nợ quá hạn được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách, nhưng không quá 150% mức lãi suất cùng loại ghi trong hợp đồng tín dụng;
Điều 2: Trần lãi suất quy định tại Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/8/1999. Các quy định trước đây về trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam trái với quy định tại Quyết định này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3: Các tổ chức tín dụng căn cứ vào trần lãi suất quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định này để ấn định các mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay cụ thể, phù hợp với điều kiện hoạt động của từng tổ chức tín dụng .
Số dư nợ đã cho vay và các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hết hoặc chưa giải ngân đến hết ngày 31/7/1999 chuyển sang được tiếp tục thực hiện theo mức lãi suất đã thoả thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng trong hợp đồng tín dụng. Việc xem xét điều chỉnh giảm lãi suất của các khoản vay này theo trần lãi suất mới do Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quyết định.
Điều 4: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và khách hàng của các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Lê Đức Thuý (Đã ký) |
Quyết định 189/1999/QĐ-NHNN1 về trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành: 29/05/1999 | Cập nhật: 18/09/2012
Quyết định 42/UB-QĐ năm 1997 về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao do Bộ trưởng-Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành Ban hành: 23/05/1997 | Cập nhật: 25/09/2008