Quyết định 2650/QĐ-UBND năm 2008 ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tỉnh Hưng Yên
Số hiệu: 2650/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên Người ký: Nguyễn Văn Cường
Ngày ban hành: 31/12/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thông tin báo chí, xuất bản, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2650/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 31 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

Xét đề nghị của của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 139/TTr-STTTT ngày 29/10/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Lãnh đạo các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cường

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2650/QĐ-UNND ngày 31/12/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo các quy định pháp luật về báo chí hiện hành.

Điều 2. Người pháp ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, hoặc là người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

Họ và tên, chức vụ người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và cơ quan quản lí nhà nước về báo chí.

2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

3. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này mới được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những người này cung cấp cho báo chí là thông tin chính thức về hoạt động và quan điểm của cơ quan hành chính nhà nước.

4. Các cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình tự ý cung cấp cho báo chí.

Điều 3. Tiêu chuẩn của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;

2. Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực và khách quan;

3. Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lí của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;

4. Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động, công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hình thức đăng tải trên Trang tin điện tử (website) của Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng tháng hoặc ít nhất là 03 tháng một lần và ít nhất 06 tháng một lần bằng hình thức họp báo.

Ban biên tập Trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí.

2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lí của mình thông qua các hình thức sau:

a) Hàng tháng hoặc ít nhất 3 tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên trang tin điện tử của cơ quan mình (nếu có) hoặc trên website của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Ít nhất 6 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.

c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.

Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.

Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

Người phát phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau:

1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là hai (02) ngày kể từ khi vụ việc xảy ra.

2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của đơn vị, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình được nêu trên báo chí.

3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lí thì người phát ngôn có quyền yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn

1. Quyền của Người phát ngôn:

a) Được nhân danh, đại diện cơ quan mình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ có những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước.

Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác của người phát ngôn.

b) Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

c) Được từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:

- Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;

- Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác, đấu tranh phòng, chống tội phạm;

- Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội;

- Những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đủ thông tin.

2. Trách nhiệm của Người phát ngôn:

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cho báo chí.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Các cơ quan hành chính nhà nước căn cứ Quy chế này cử người đứng đầu hoặc giao nhiệm vụ cho một người đủ tiêu chuẩn thay mặt người đứng đầu cơ quan làm nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan.

Điều 8. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan hành chính nhà nước vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 10. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới thì các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và tổ chức, cá nhân liên quan cần phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.