Quyết định 2645/2007/QĐ-UBND quy định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Số hiệu: | 2645/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Nguyễn Tiến Thành |
Ngày ban hành: | 16/11/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2645/2007/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 16 tháng 11 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ (tại Tờ trình số 206/TTr-SNV ngày 23/7/2007) và Giám đốc Sở Tư pháp (tại Báo cáo số 46/BC-STP ngày 06/8/2007) về việc ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 1396/2003/QĐ-UB ngày 16/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1396/2003/QĐ-UB ngày 16/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc quy định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Giáo dục - Đào tạo; Giám đốc Trường chính trị tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2645/2007/QĐ-UBND ngày 16/11/2007 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Quy định này quy định về: Đối tượng, nguyên tắc, nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
1. Quy định này được áp dụng cho các đối tượng sau:
a. Cán bộ, công chức, công chức dự bị đang công tác tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b. Viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c. Đại biểu HĐND các cấp;
d. Cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách cấp xã;
2. Quy định này không áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc lực lượng vũ trang và các cơ quan, đơn vị không thụ hưởng Ngân sách địa phương.
3. Căn cứ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong từng giai đoạn cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và các đối tượng thuộc khoản 2 điều này.
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức danh cán bộ, công chức, viên chức và quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức, phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
2. Việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phải đúng chương trình, nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về chế độ, chính sách về việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Quy định này.
4. Trong cùng một thời gian mỗi cơ quan, đơn vị không được cử quá 20% cán bộ, công chức, viên chức hiện có của cơ quan, đơn vị đi học và một người chỉ được đi học 01 chương trình đào tạo.
5. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức phải trở về công tác tại cơ quan, đơn vị cũ hoặc theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền (thời gian công tác tại tỉnh tối thiểu gấp 3 lần so với thời gian của khoá đào tạo).
Điều 4. Tiêu chuẩn và điều kiện
1. Có đủ các điều kiện quy định trong quy chế, thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo;
2. Trong diện quy hoạch, kế hoạch cử đi đào tạo của cơ quan có thẩm quyền;
3. Tuổi đời không quá 50 đối với nam, không quá 45 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt phải được Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xem xét, quyết định;
4. Liên tục 02 năm hoàn thành nhiệm vụ được giao (tính từ thời điểm tham gia thi tuyển trở về trước);
5. Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không trong thời gian bị xem xét, áp dụng hoặc chấp hành hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
6. Trong trường hợp số cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký đi học lớn hơn chỉ tiêu, định mức cho phép thì xét cử đi học theo thứ tự ưu tiên như sau:
a. Cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ: Phó trưởng phòng và tương đương trở lên đối với cấp huyện, cấp tỉnh; Phó chủ tịch HĐND, UBND, Phó Bí thư đảng bộ trở lên đối với cấp xã.
b. Cán bộ, công chức, viên chức nữ.
c. Cán bộ, công chức, viên chức trẻ tuổi (từ 40 tuổi trở xuống) diện quy hoạch vào các chức vụ: từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên đối với cấp huyện, cấp tỉnh; từ Phó chủ tịch HĐND, UBND, Phó Bí thư Đảng bộ trở lên đối với cấp xã.
d. Cán bộ, công chức, viên chức khác.
7. Ngoài các điều kiện nêu trên, tuỳ từng hình thức đào tạo, bồi dưỡng sẽ có các tiêu chuẩn quy định cụ thể.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý Nhà nước;
3. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp;
4. Đào tạo sau đại học;
5. Đào tạo tiền công vụ;
6. Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học;
7. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng hoạt động cho Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 6. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Việc đào tạo được thực hiện thông qua các hình thức: Chính quy, không chính quy; việc bồi dưỡng được thực hiện thông qua hình thức: Ngắn hạn, dài hạn theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Đề án tổ chức lớp (nếu có nhu cầu tổ chức lớp) của cơ quan, đơn vị gửi về Sở Nội vụ (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp Nhà nước), về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội) trước ngày 15 tháng 7 hàng năm để tổng hợp xây dựng dự thảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của năm liền kề báo cáo UBND tỉnh và trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của ngành, cơ quan, đơn vị mình sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khi được UBND tỉnh giao nhiệm vụ, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo trình độ Đại học trở xuống (trừ đi học lý luận chính trị, bác sỹ, dược sỹ) hoặc đi bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành ở trong nước; cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi ôn và dự tuyển trình độ sau đại học.
4. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học lý luận chính trị, bác sỹ, dược sỹ, sau đại học; đi bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước.
5. Căn cứ vào thông báo của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và kết quả dự tuyển của cán bộ, công chức, viên chức, đề nghị Sở Nội vụ làm thủ tục cử đối tượng đi học.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng; Thực hiện việc xử lý kỷ luật hoặc đề nghị xử lý kỷ luật, buộc bồi thường kinh phí đào tạo đối với các đối tượng vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 14, Chương IV của Quy định này.
8. Báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 20/11 hàng năm.
Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo kết quả tổ chức lớp về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày bế giảng lớp học.
9. Nếu cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức cử cán bộ, công chức, viên chức đi học trái thẩm quyền thì phải sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo chế độ hiện hành đồng thời tuỳ theo nguyên nhân và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý đối với hành vi vi phạm kỷ luật hành chính đã thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Giúp Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện
a. Hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị;
b. Hướng dẫn về quy trình, thủ tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh;
c. Trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp và xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo UBND tỉnh và trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, phê duyệt;
d. Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh (đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền).
2. Trong việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng: Sở Nội vụ căn cứ vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
3. Trong việc triệu tập, cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng:
a. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo bác sỹ, dược sỹ; đi đào tạo, bồi dưỡng sau đại học ở trong nước; đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.
b. Thẩm định báo cáo UBND tỉnh về việc cử đối tượng đi ôn và dự thi các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
c. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Sở Nội vụ quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian học tập tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm về việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi học các lớp đào tạo có trình độ từ đại học trở xuống tổ chức ở trong nước.
2. Hiệp y với Sở Nội vụ danh sách cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị và cán bộ, công chức cấp xã dự thi vào các lớp đào tạo do ngành Giáo dục tổ chức.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Căn cứ vào các quy định hiện hành về chế độ tài chính và điều kiện thực tiễn của địa phương, thống nhất ý kiến với Sở Nội vụ, xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và quản lý tài chính đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Căn cứ dự thảo kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng do Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ xây dựng, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Nội vụ xây dựng dự toán chi cho các nội dung đào tạo, bồi dưỡng trong dự thảo Kế hoạch để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ phê duyệt.
3. Căn cứ vào Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được phê duyệt thực hiện việc thẩm định dự toán chi kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Thông báo bằng văn bản kết quả thẩm định về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp;
4. Thẩm định đề nghị cấp phát kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học của cơ quan, đơn vị; hướng dẫn thủ tục thanh quyết toán cho các cơ quan, đơn vị tổ chức lớp hoặc cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi trả chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học;
5. Báo cáo quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm về UBND tỉnh và thông báo để Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Nội vụ biết.
Điều 11. Trách nhiệm của Trường Chính trị tỉnh, các cơ sở đào tạo trực thuộc UBND tỉnh
1. Chuẩn bị nội dung, chương trình giảng dạy, thời gian mở lớp, cơ sở vật chất để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao nhiệm vụ.
2. Thực hiện việc phối hợp, liên kết với các cơ quan, đơn vị trong, ngoài tỉnh để tổ chức mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức và các đối tượng khác và tham gia giảng dạy trên cơ sở nhiệm vụ được UBND tỉnh giao; thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các lớp được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao nhiệm vụ thanh quyết toán.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Trực tiếp xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ văn hoá phổ thông cho các đối tượng quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 2, Chương I, Quy định này.
Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo trình độ Đại học trở xuống (trừ đi học lý luận chính trị, bác sỹ, dược sỹ) hoặc đi bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành ở trong nước; cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi ôn và dự tuyển trình độ sau đại học.
2. Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc: Đào tạo chuyên môn trình độ sơ cấp; bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước; lý luận chính trị; kỹ năng nghiệp vụ; cập nhật chế độ, chính sách; bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ; tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức hành chính cấp huyện, viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, đại biểu HĐND cấp xã và các đối tượng quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1 Điều 2, chương I, Quy định này.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 13. Quyền của cán Bộ, công chức, viên chức
1. Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, đạo đức.
2. Được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) trong quá trình đi học; được bố trí thời gian đảm bảo cho việc học tập và hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ về đào tạo theo quy định hiện hành.
Điều 14. Nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức danh nào phải đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định cho chức vụ, ngạch, chức danh đó.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng bằng nguồn kinh phí của Nhà nước thực hiện một trong các hành vi sau, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét áp dụng hình thức kỷ luật và buộc bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành của pháp luật:
a. Xin thôi việc trong thời gian đi học hoặc sau khi đã được đào tạo, bồi dưỡng;
b. Tự ý bỏ học hoặc bị kỷ luật với hình thức buộc thôi học;
c. Xin chuyển công tác đi tỉnh ngoài, sang các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương trong khi đang được đào tạo hoặc khi chưa thực hiện đủ thời gian công tác tại tỉnh sau khi đã được đào tạo.
3. Cơ quan có thẩm quyền chỉ đồng ý cho cán bộ, công chức, viên chức đi liên hệ công tác và làm thủ tục điều chuyển khi đối tượng đã bồi thường đầy đủ kinh phí đào tạo.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 15. Mức chi cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước
1. Mức chi cho cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa dược sỹ chuyên khoa:
a. Được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
b. Được hỗ trợ học phí theo quy định của cơ sở đào tạo nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 350.000 đồng/người/tháng thực học;
Những cán bộ, công chức, viên chức cử đi đào tạo tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và các Học viện khu vực thì được hưởng trợ cấp theo Hướng dẫn số 38/HD-BTCTW ngày 30/3/2005 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các Trường Chính trị do Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và các Học viện khu vực chi trả.
c. Được hỗ trợ tiền giáo trình, luận văn cuối khoá với mức hỗ trợ không quá 2.000.000 đồng/người/cả khoá học;
d. Được hỗ trợ đi thực tập hoặc đi nghiên cứu thực tế (nếu cơ sở đào tạo tổ chức đi). Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người cho cả khoá học.
e. Sau khi đã tốt nghiệp và được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc Bằng tốt nghiệp được hỗ trợ một lần theo chính sách khuyến khích tài năng đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao của tỉnh.
2. Mức chi cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị:
a. Đào tạo tập trung tại Trung ương:
- Được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
- Được hỗ trợ một phần tiền mua giáo trình chính thức (không kể tài liệu tham khảo) cho cả khóa học theo mức sau:
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức học hệ cử nhân: Mức hỗ trợ không quá 1.500.000 đồng/người/cả khoá học;
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức học hệ cao cấp chính trị: Mức hỗ trợ không quá 1.000.000 đồng/người/cả khoá học;
- Được hỗ trợ một khoản kinh phí theo Hướng dẫn số 38/HD-BTCTW ngày 30/3/2005 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các Trường Chính trị do cơ sở đào tạo chi trả.
- Được hỗ trợ đi thực tập hoặc đi nghiên cứu thực tế (nếu cơ sở đào tạo tổ chức đi). Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người cho cả khoá học.
b. Đào tạo tại chức tại tỉnh và tỉnh ngoài:
- Được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
- Được hỗ trợ tiền học phí;
- Được hỗ trợ một phần tiền mua giáo trình chính thức (không kể tài liệu tham khảo) cho cả khóa học theo mức sau:
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức học hệ cử nhân: Mức hỗ trợ không quá 1.500.000 đồng/người/cả khoá học;
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức học hệ cao cấp chính trị: Mức hỗ trợ không quá 1.000.000 đồng/người/cả khoá học;
- Được hỗ trợ một phần tiền ăn theo mức như sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức học ở tỉnh ngoài được hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày cho ngày thực học;
+ Cán bộ, công chức, viên chức học tại tỉnh được hỗ trợ 10.000 đồng/người/ngày thực học.
- Được hỗ trợ đi thực tập hoặc đi nghiên cứu thực tế (nếu cơ sở đào tạo tổ chức đi). Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/người cho cả khoá học.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học đại học các chuyên ngành Y, Dược sau khi tốt nghiệp về cơ quan cũ công tác được hỗ trợ trọn gói 6.000.000đ/khoá học.
4. Mức chi cho các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 2, Chương I Quy định này được cử đi học các lớp bồi dưỡng mở tại tỉnh:
a. Được hỗ trợ tiền học phí;
b. Được cấp tài liệu phục vụ cho học tập (nếu có);
c. Học viên ở xa được cơ sở đào tạo bố trí chỗ ở không phải trả tiền;
d. Học viên được hỗ trợ 10.000 đồng/người/ngày thực học;
5. Cán bộ, công chức viên chức và các đối tượng khác quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, khoản 3, Điều 2, chương I Quy định này được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo các lớp về chuyên môn trong tỉnh.
a. Được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
b. Được hỗ trợ tiền mua tài liệu với mức không quá 150.000đồng/người/năm;
c. Được hỗ trợ tiền học phí;
d. Học viên ở xa được cơ sở đào tạo bố trí chỗ ở không phải trả tiền.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 2, chương I Quy định này được cử đi học các lớp trung cấp chính trị, sơ cấp chính trị mở tại tỉnh hoặc tại huyện, thị xã:
a. Được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
b. Không phải đóng tiền học phí;
c. Được mượn tài liệu phục vụ cho học tập, kết thúc khoá học phải nộp trả cho cơ sở đào tạo;
d. Học viên ở xa được bố trí chỗ ở không phải trả tiền;
e. Được hỗ trợ một phần tiền ăn theo mức như sau:
- Hỗ trợ 15.000đồng/người/ngày thực học đối với những lớp mở tại tỉnh;
- Hỗ trợ 10.000 đồng/người/ngày thực học đối với những lớp mở tại huyện.
7. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi học các lớp bồi dưỡng ở trong tỉnh, ở Trung ương hoặc tỉnh ngoài được thanh toán các chi phí sau:
a. Tiền tài liệu cho cả khóa học theo quy định của cơ sở đào tạo;
b. Hỗ trợ một phần tiền ăn theo mức như sau:
- Hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày thực học đối với những lớp mở ở trung ương, tỉnh ngoài và tại tỉnh;
- Hỗ trợ 10.000 đồng/người/ngày thực học đối với những lớp mở tại huyện.
c. Hỗ trợ tiền vé tàu, xe 1 lượt đi và về theo giá Nhà nước quy định cho một kỳ học (đối với đối tượng được cử đi học ở Trung ương và tỉnh ngoài).
1. Cán bộ, công chức thuộc đối tượng điều chỉnh tại Đề án đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, đối tượng dự nguồn giai đoạn 2007 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 2171/2007/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của UBND tỉnh, trong thời gian từ 2007 - 2015 được hưởng các chế độ hỗ trợ theo định mức quy định trong Đề án;
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài hoặc tại các cơ sở đào tạo của nước ngoài đặt tại Việt Nam được hỗ trợ 10% kinh phí của toàn khoá học theo mức thu của cơ sở đào tạo.
3. Chi bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ duyệt. Nội dung chi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính, với các mục chi sau:
- Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền ký kết.
- Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài.
- Chi mua bảo hiểm y tế.
- Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu.
- Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài tính theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay.
Điều 17. Mức chi của cơ sở được giao nhiệm vụ tổ chức lớp học
1. Chi cho giảng viên
a. Chi thù lao giảng viên
Đối với những lớp bồi dưỡng: mức chi thù lao cho giảng viên được tính theo buổi. Mỗi buổi giảng được tính 4 tiết;
- Đối với giảng viên là Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh và tương đương: Mức chi 800.000 đồng/buổi (soạn giáo án 500.000đ, giảng bài 300.000đ);
- Đối với giảng viên là Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Uỷ viên thường trực HĐND tỉnh: Mức chi 500.000 đồng/buổi (soạn giáo án 300.000đ, giảng bài 200.000đ);
- Giảng viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, Trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư các huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc, Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Mức chi 400.000 đồng/buổi (soạn giáo án 200.000đ, giảng bài 200.000đ);
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên các Bộ, cơ quan Trung ương; Phó các sở ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Uỷ viên Ban thường vụ các huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc, Uỷ viên thường trực HĐND huyện, thị xã, thành phố: Mức chi 300.000 đồng/buổi (soạn giáo án 150.000đ, giảng bài 150.000đ);
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên chính cấp tỉnh, Trưởng, phó phòng của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Mức chi 300.000 đồng/buổi (soạn giáo án 150.000đ, giảng bài 150.000đ);
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh, Trưởng, phó phòng của các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện: Mức chi 200.000 đồng/buổi (soạn giáo án 100.000đ, giảng bài 100.000đ);
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên đang công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp huyện; Giảng viên, báo cáo viên cấp xã: Mức chi 100.000 đồng/buổi (soạn giáo án 50.000đ, giảng bài 50.000đ);
Đối với giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường bồi dưỡng cán bộ, trường Chính trị tỉnh hưởng lương giáo viên có tham gia giảng dạy thì số giờ vượt định mức được thanh toán phụ cấp giảng bài theo chế độ vượt giờ trong kinh phí đã bố trí hàng năm cho đơn vị áp dụng như giảng viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp không trả theo mức quy định tại điểm a, khoản 1 điều này khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện.
Trường hợp được mời tham gia giảng ở các lớp học khác được hưởng theo chế độ thù lao giảng dạy (không gồm tiền thù lao soạn giáo án) quy định tại điểm a, khoản 1 điều này.
b. Chi tiền ăn cho giảng viên các trường Trung ương về dạy: Mức chi không quá 50.000 đồng/người/ngày, giáo viên trường tỉnh về dạy tại huyện, thị xã không quá 30.000 đồng/người/ngày.
c. Chi phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên các trường Trung ương mời về giảng, cơ sở đào tạo thanh toán theo quy định của UBND tỉnh Ninh Bình quy định cụ thể về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
d. Chi tiền nước uống giảng viên: Mức chi không quá 10.000 đồng/người/ngày.
e. Chi cho biên soạn giáo trình, chương trình theo chế độ quy định hiện hành (trong trường hợp nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng chưa có giáo trình, chương trình).
2. Chi cho công tác tổ chức lớp học
- Chi tiền điện, nước, thiết bị phục vụ giảng dạy, in ấn tài liệu, phục vụ phòng nghỉ giáo viên, phòng ở học viên, tiền phục vụ;
- Chi thuê hội trường, loa đài (nếu phải thuê);
- Chi tiền nước uống học viên: Mức chi không quá 500 đồng/học viên/ngày;
- Chi tổ chức quản lý lớp học: Khai giảng, bế giảng, văn phòng phẩm, ra đề, chấm thi, cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên xuất sắc theo chế độ quy định;
- Chi tổ chức cho học viên các lớp đào tạo đi khảo sát thực tế: Mức chi không quá 100.000 đồng/người/khoá học.
Điều 18. Các khoản hỗ trợ khác
Ngoài các nội dung chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tuỳ từng trường hợp cụ thể các đơn vị có thể hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức từ nguồn kinh phí của đơn vị mình chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về, nghỉ lễ, tết); tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức, viên chức trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo theo quy định của UBND tỉnh Ninh Bình quy định cụ thể về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh;
Điều 19. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Chương III quy định này thực hiện việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005, Thông tư số 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính và các quy định tại Quy định này.
Nguồn kinh phí để thanh toán theo quy định này được lấy từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong Kế hoạch ngân sách hàng năm.
Điều 20. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định này, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định nếu có gì vướng mắc hoặc chưa phù hợp với yêu cầu thực tế thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết, sửa đổi, bổ sung.
Quyết định 2171/2007/QĐ-UBND về Đề án đào tạo sau đại học cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và đối tượng dự nguồn giai đoạn 2007-2015 Ban hành: 14/09/2007 | Cập nhật: 20/09/2014
Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 15/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước Ban hành: 15/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 97/2004/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, chi trả, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ qua Kho bạc Nhà nước Ban hành: 13/10/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 04/08/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 1396/2003/QĐ-UB về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/07/2003 | Cập nhật: 29/10/2014
Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước Ban hành: 23/06/2003 | Cập nhật: 12/12/2012