Quyết định 2627/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định chế độ báo cáo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: | 2627/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Y Giang Gry Niê Knơng |
Ngày ban hành: | 22/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2627/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 22 tháng 09 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 162/QĐ-TTg ngày 12/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thông tin báo cáo; Chỉ thị số 27/2007/CT-TTg ngày 29/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các tổ chức hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, giai đoạn 2016-2010;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 05/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017-2020;
Xét đề nghị của Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 239/TTr-VPĐP ngày 25/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ báo cáo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; các thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, giai đoạn 2016-2020; Chánh Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 1424/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 2627/QĐ-UBND ngày 22/9/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định chế độ báo cáo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình nông thôn mới).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, UBND, Văn phòng điều phối nông thôn mới các huyện, thị xã, thành phố; UBND, Ban quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã; các tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình nông thôn mới (sau đây gọi tắt là các đơn vị).
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 3. Các hình thức báo cáo
Bao gồm: báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất.
Điều 4. Yêu cầu của báo cáo
1. Phải đầy đủ thông tin theo yêu cầu, trung thực, chính xác và kịp thời.
2. Phải được duyệt, ký đúng thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, tính trung thực của báo cáo.
3. Phải có đánh giá và xếp loại theo thứ tự từ tốt đến yếu, kém; từ cao xuống thấp đối với các nội dung có liên quan nhiều đơn vị, cá nhân cùng có trách nhiệm thực hiện; nếu rõ những tồn tại, vướng mắc và đề nghị (nếu có).
Điều 5. Báo cáo định kỳ
1. Báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, năm
a) Nội dung:
- Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các đơn vị. Đối với đánh giá thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phải có số liệu so sánh cùng kỳ, so sánh với kế hoạch quý, 6 tháng, 9 tháng, năm để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch theo từng thời gian của báo cáo;
- Tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, quyết định của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
- Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của kỳ báo cáo sau;
- Kiến nghị, đề xuất với Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, UBND tỉnh (nếu có);
- Mẫu báo cáo theo yêu cầu của đơn vị tổng hợp báo cáo (các đơn vị cấp tỉnh, huyện báo cáo theo mẫu số 03, cấp xã báo cáo theo mẫu số 04 và các phụ biểu kèm theo tại Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020).
b) Các đơn vị gửi báo cáo và tổng hợp báo cáo:
- UBND xã có trách nhiệm gửi báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, năm cho Văn phòng điều phối nông thôn mới cấp huyện để tổng hợp báo cáo Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh;
- Kho bạc nhà nước cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo cho Kho bạc nhà nước tỉnh và Văn phòng điều phối nông thôn mới cấp huyện để tổng hợp báo cáo Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh;
- Các chủ đầu tư, các phòng ban cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo cho Văn phòng điều phối nông thôn mới cấp huyện và các sở, ban, ngành phụ trách tiêu chí để tổng hợp báo cáo Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh;
- Các tổ chức tín dụng, các quỹ cho vay khác có trách nhiệm gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước tỉnh và Văn phòng điều phối nông thôn mới cấp huyện để tổng hợp báo cáo Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh;
- Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia Trung ương Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương và Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, UBND tỉnh.
c) Thời gian gửi báo cáo:
- Báo cáo quý: gửi trước ngày 15 tháng cuối cùng của quý (có dự kiến kết quả thực hiện của quý);
- Báo cáo 6 tháng: gửi trước ngày 15 tháng 6 hàng năm (có dự kiến kết quả thực hiện của 6 tháng);
- Báo cáo 9 tháng: gửi trước ngày 15 tháng 9 hàng năm (có dự kiến kết quả thực hiện của 9 tháng);
- Báo cáo năm: gửi trước ngày 15 tháng 12 (có dự kiến kết quả thực hiện của năm); báo cáo kết quả chính thức gửi trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
c) Thời điểm chốt số liệu báo cáo chính thức của năm:
Từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Báo cáo định kỳ khác: thực hiện theo văn bản, ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, UBND tỉnh.
Điều 6. Báo cáo chuyên đề
Khi cần các nội dung chuyên đề, các đơn vị phải báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, UBND tỉnh bằng hình thức nhanh nhất. Báo cáo chuyên đề nêu rõ tóm tắt nội dung, nguyên nhân phát sinh, những biện pháp đã áp dụng để khắc phục, kết quả giải quyết và những đề xuất, kiến nghị với Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, UBND tỉnh.
Điều 7. Báo cáo đột xuất
Khi cần các nội dung chỉ đạo, yêu cầu đột xuất, các đơn vị phải báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, UBND tỉnh bằng hình thức nhanh nhất. Báo cáo đột xuất phải nêu rõ tóm tắt nội dung, nguyên nhân phát sinh, những biện pháp đã áp dụng để khắc phục, kết quả giải quyết và những đề xuất, kiến nghị với Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, UBND tỉnh;
Chánh Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh hoặc người được ủy quyền sẽ thông báo đến đơn vị có trách nhiệm về yêu cầu nội dung và thời gian báo cáo đột xuất cho các đơn vị liên quan.
Điều 8. Thẩm quyền ký báo cáo, hình thức và nơi nhận báo cáo:
a) Thẩm quyền duyệt, ký báo cáo:
- Báo cáo quý, báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất: Thủ trưởng các đơn vị ký báo cáo hoặc có thể ủy quyền cho cấp phó ký thay;
- Báo cáo 6 tháng, 9 tháng và năm: Thủ trưởng các đơn vị ký báo cáo, trong trường hợp đặc biệt (khi Thủ trưởng đi vắng ra ngoài tỉnh) mới ủy quyền cho cấp phó ký thay và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết việc ủy quyền đó.
b) Hình thức gửi báo cáo: Gửi báo cáo chính thức bằng bản giấy (ký, đóng dấu), đồng thời gửi tập tin báo cáo (word hoặc excel) qua hệ thống thư điện tử đã được quy định. Các báo cáo Mật chỉ gửi báo cáo chính thức bằng bản giấy (ký, đóng dấu).
Chương III
ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO VÀ QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI BÁO CÁO
Điều 9. Đánh giá báo cáo
Báo cáo phải được đánh giá một cách khách quan, đảm bảo tính chính xác, chất lượng đảm bảo đầy đủ nội dung báo cáo theo mẫu, gửi đúng quy định về thời gian.
Điều 10. Quy định chế tài xử lý
1. Người báo cáo chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
2. Khen thưởng, kỷ luật:
- Định kỳ 06 tháng và 01 năm, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá báo cáo của các đơn vị; qua kết quả đánh giá Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh sẽ biểu dương đối với các đơn vị có báo cáo đảm bảo đầy đủ nội dung theo mẫu và gửi đúng thời gian quy định; đồng thời, có hình thức kỷ luật đúng mức đối với các đơn vị có báo cáo đạt dưới 50% theo mẫu, không gửi báo cáo hoặc gửi báo cáo không đúng thời gian quy định. Trong trường hợp cần thiết có thể biểu dương, khiển trách tại từng thời điểm theo yêu cầu của nhiệm vụ.
- Chất lượng báo cáo là tiêu chí đưa vào bình xét các danh hiệu thi đua.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị bố trí cán bộ làm công tác tổng hợp báo cáo có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng thông tin, báo cáo đạt yêu cầu; trang bị các phương tiện kỹ thuật cần thiết cho bộ phận thông tin, báo cáo.
2. Các đơn vị cấp trên cấp báo cáo theo dõi, tổng hợp, đánh giá, xếp loại báo cáo của các đơn vị và gửi báo cáo đánh giá đến các đơn vị liên quan để làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật cho các đơn vị, cá nhân hàng năm.
3. Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổng hợp trình Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Địa chỉ của Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh: số 47 Nguyễn Tất Thành, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; địa chỉ thư điện tử: vpdpntm@daklak.gov.vn; điện thoại: 3957449 hoặc 3955787./.
Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 10/04/2017
Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/08/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh mục Dự án hỗ trợ kỹ thuật lần 2 cho Chương trình “Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty” do Ngân hàng Phát triển Châu Á viện trợ không hoàn lại của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 1600/QĐ-TTg bổ sung dự toán ngân sách năm 2008 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Ban hành: 07/11/2008 | Cập nhật: 15/11/2008
Chỉ thị 27/2007/CT-TTg về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 29/11/2007 | Cập nhật: 30/11/2007