Quyết định 2599/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2008 – 2010 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: | 2599/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Nguyễn Ngọc Đông |
Ngày ban hành: | 03/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2599/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 03 tháng 10 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-TU ngày 18/8/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2008 – 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 377/STTTT ngày 22/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 18/8/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2008 – 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16-NQ/TU NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2008 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo quyết định số 2599/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 18/8/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 – 2010 và định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh Lâm Đồng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghị quyết như sau:
- Nhằm cụ thể hoá Nghị quyết 16-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 – 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quán triệt, phổ biến rộng rãi Nghị quyết đến này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh. Nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức về vai trò và tầm quan trọng của ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trong từng cơ quan, đơn vị đối với công cuộc cải cách hành chính và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn tỉnh, đưa công nghệ thông tin trở thành động lực và ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng; phấn đấu đến năm 2010 Lâm Đồng trở thành một trong các tỉnh đạt trình độ khá về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin. Đến năm 2015 về cơ bản chuyển từ nền hành chính công hiện nay sang mô hình nền hành chính công điện tử.
- Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông, đến năm 2010 mật độ điện thoại trung bình trên địa bàn tỉnh đạt 80 máy/100 dân; tăng nhanh số lượng thuê bao và số người sử dụng Internet (trong đó 95% là thuê bao băng rộng), 100% các cơ quan đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở, khối các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế có mạng LAN và được kết nối Internet băng rộng.
- Xây dựng đầy đủ hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đảm bảo cập nhật, tra cứu, khai thác qua mạng nhanh chóng và thuận lợi. Ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp.
- Đến hết năm 2008, các cuộc họp của UBND tỉnh với các sở, ngành, UBND cấp huyện có thể được thực hiện trên môi trường mạng, sau đó tiến tới họp trực tuyến tới cấp xã. Đến năm 2010 đảm bảo trên 90% (năm 2009 là 60%) thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi, giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước; giữa cơ quan Nhà nước với người dân và doanh nghiệp được đưa lên cổng thông tin điện tử; đảm bảo tỷ lệ trên 80% (năm 2009 là 60%) cán bộ công chức của tỉnh sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
- Đến 2010, thông tin liên lạc kết nối các cơ quan thực hiện chủ yếu qua các hình thức truyền thông cơ bản như: Thư điện tử, Điện thoại, Fax, Hội nghị và họp thông qua truyền hình.
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống các dịch vụ hành chính công điện tử phục vụ nhân dân và doanh nghiệp qua mạng, đến năm 2010 triển khai được trên 50% dịch vụ hành chính công cấp độ 2 và ít nhất 3 dịch vụ hành chính công cấp độ 3 trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, định hướng đến năm 2020 hầu hết các dịch vụ hành chính công được triển khai trực tuyến trên cổng thông tin điện tử.
- Ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp, đến năm 2010 có trên 90% doanh nghiệp ứng dụng các chương trình quản lý tài chính và nhân sự, kết nối Internet; 40-50% doanh nghiệp có Website và khoảng 30% doanh nghiệp giao dịch thương mại điện tử; đến năm 2020 có trên 80% doanh nghiệp có Website và giao dịch thương mại điện tử.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đến năm 2010 toàn tỉnh có khoảng 1500 - 2.000 lao động công nghệ thông tin có trình độ cao đẳng trở lên; đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, y bác sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học phổ thông và dạy nghề, 50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và khai thác Internet.
1. Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện tốt Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CNTT; nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT.
2. Trên cơ sở Quy hoạch phát triển và ứng dụng CNTT tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được tỉnh phê duyệt, khẩn trương xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm, lộ trình cụ thể để triển khai thực hiện nhằm phát triển và ứng dụng CNTT của tỉnh đạt kết quả cao.
3. Rà soát lại các cơ chế, chính sách đã ban hành, tiếp tục xây dựng bổ sung mới các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; tạo hành lang pháp lý, thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp CNTT; hỗ trợ phát triển công nghiệp CNTT; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và thu hút nhân tài phục vụ phát triển và ứng dụng CNTT.
4. Ban hành quy định về quản lý và điều hành chương trình ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh để thống nhất quản lý, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hàng năm, tăng hiệu quả và tránh lãng phí trong ứng dụng và phát triển CNTT.
5. Ưu tiên bố trí vốn ngân sách của tỉnh hàng năm trong việc thực hiện các hoạt động, chương trình, dự án phát triển và ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá. Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí khoảng 1% tổng ngân sách đầu tư phát triển dành cho sự nghiệp phát triển và ứng dụng CNTT giao cho Sở Thông tin và Truyền thông điều phối thực hiện.
6. Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ CNTT; thúc đẩy giao dịch điện tử, thương mại điện tử, giới thiệu, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm qua mạng Internet.
7. Phát triển nguồn nhân lực CNTT cả về số lượng và chất lượng, từng bước theo kịp, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng kế hoạch đào tạo tin học ở các cấp, các ngành, nghiên cứu xây dựng qui định bắt buộc cán bộ, công chức, viên chức sử dụng phương tiện CNTT trong công việc, qui chế khai thác, cập nhật và chia sẻ thông tin.
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo xây dựng đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh việc đưa bộ môn tin học vào các nhà trường phổ thông, ứng dụng rộng rãi giáo trình, giáo án điện tử trong dạy và học. Nâng cao năng lực và quy mô đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm đào tạo tin học hiện có.
8. Chủ động, tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển công nghiệp CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2009 – 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch triển khai các chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý và điều hành chương trình ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh để thống nhất quản lý, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hàng năm, tăng hiệu quả và tránh lãng phí trong ứng dụng và phát triển CNTT.
- Xây dựng và trình UBND tỉnh kế hoạch sử dụng kinh phí phục vụ cho ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bố trí vốn ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án, hoạt động CNTT theo quy định của Nghị quyết số 16 – NQ/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy.
- Xây dựng quy hoạch khu công viên phần mềm Đà Lạt để kêu gọi và thu hút đầu tư.
- Xây dựng cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Xây dựng phương án đảm bảo an toàn kỹ thuật, bảo mật thông tin, cơ sở dữ liệu, kịp thời ứng cứu khắc phục các sự cố máy tính, mạng máy tính trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ CNTT; thúc đẩy giao dịch điện tử, thương mại điện tử, giới thiệu, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm … qua mạng Internet.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo tin học ở các cấp, các ngành phù hợp với khả năng và trình độ của từng đối tượng.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai cung cấp bản quyền phần mềm Microsoft Office cho các cơ quan Nhà nước.
- Chủ động, tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng các cơ quan truyền thông khác xây dựng chương trình phổ biến, tuyên truyền kiến thức, tác động của ứng dụng và phát triển CNTT đối với kinh tế - xã hội của tỉnh trên sóng phát thanh và truyền hình của tỉnh và trên báo chí.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm cân đối, bố trí khoảng 1% tổng chi ngân sách đầu tư phát triển dành cho sự nghiệp phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính hàng năm cân đối, bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển của tỉnh cho sự nghiệp phát triển và ứng dụng CNTT để UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các cơ chế chính sách đã ban hành để xây dựng mới hoặc điều chỉnh, bổ sung nhằm khuyến khích, thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp CNTT; hỗ trợ phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
4. Sở Nội vụ
- Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành hệ thống danh mục và mức độ các dịch vụ, thủ tục hành chính công của các cơ quan Nhà nước cần phải đưa lên cổng thông tin điện tử của tỉnh đến năm 2010 và các năm sau.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, phát triển, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt.
- Căn cứ Nghị quyết 16-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2009 – 2010 và kế hoạch triển khai các chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2010 của tỉnh để có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện trong ngành, đơn vị mình.
- Tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết 16-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
1. Căn cứ những nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch này các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt cần khẩn trương có kế hoạch chủ động triển khai thực hiện. Định kỳ 6 tháng báo cáo tiến độ về UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo định kỳ về tình hình và kết quả triển khai thực hiện để UBND tỉnh theo dõi và chỉ đạo kịp thời.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIÊM VỤ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2599/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cơ quan ban hành |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
1 |
Triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2009 – 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt. |
UBND tỉnh |
2009 - 2010 |
Đã ban hành kế hoạch. |
2 |
Thực hiện kế hoạch triển khai các chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt. |
UBND tỉnh |
2009 - 2010 |
Đã ban hành kế hoạch. |
3 |
Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý và điều hành chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
UBND tỉnh |
Quý IV-2008 |
|
4 |
Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí phục vụ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
HĐND tỉnh |
Quý IV hàng năm |
|
5 |
Xây dựng quy hoạch khu công viên phần mềm Đà Lạt để kêu gọi và thu hút đầu tư. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở KH&ĐT, TC, TN&MT, XD, UBND thành phố Đà Lạt. |
UBND tỉnh |
2008- 2009 |
|
6 |
Xây dựng cổng thông tin điện tử của tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt. |
UBND tỉnh |
2008 - 2009 |
Vốn BSPS tài trợ |
7 |
Xây dựng quy định đảm bảo an toàn kỹ thuật, bảo mật thông tin, cơ sở dữ liệu, kịp thời ứng cứu khắc phục các sự cố máy tính, mạng máy tính trên địa bàn tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt. |
UBND tỉnh |
Quý I - 2009 |
|
8 |
Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin; thúc đẩy giao dịch điện tử, thương mại điện tử, giới thiệu, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm… qua mạng Internet. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở KH&ĐT, TC, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt. |
|
hàng năm |
|
9 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo tin học ở các cấp, các ngành phù hợp với khả năng và trình độ của từng đối tượng. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nội vụ, GD&ĐT và các sở, ngành |
UBND tỉnh |
2009 - 2010 |
|
10 |
Chủ động, tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt |
|
hàng năm |
|
11 |
Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng và các cơ quan truyền thông khác xây dựng chương trình phổ biến, tuyên truyền kiến thức, tác động của ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đối với kinh tế - xã hội của tỉnh trên sóng phát thanh và truyền hình của tỉnh và trên báo chí. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Đài PT – TH Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng |
|
hàng năm |
|
12 |
Xây dựng kế hoạch và triển khai cung cấp bản quyền phần mềm Microsoft Office cho các cơ quan Nhà nước. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt |
|
2008 - 2009 |
|
13 |
Cấp phép theo tẩm quyền hoặc đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép hoạt động cho các trang thông tin điện tử của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, Đơn vị trong tỉnh |
|
Từ năm 2008 |
|
14 |
Bố trí kế hoạch kinh phí hàng năm phục vụ sự nghiệp phát triển và ứng dụng CNTT của tỉnh. |
Sở Tài chính |
Sở KH&ĐT; TTTT; |
UBND tỉnh |
Quý IV hàng năm |
Tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh hàng năm trình HĐND tỉnh |
15 |
Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành hệ thống danh mục và mức độ các dịch vụ, thủ tục hành chính công của các cơ quan Nhà nước cần phải đưa lên cổng thông tin điện tử của tỉnh đến năm 2010 và các năm sau. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt |
UBND tỉnh |
2008 - 2009 |
|
16 |
Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, phát triển, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nội vụ |
Các Sở: TC; KH&ĐT; TT&TT. |
UBND tỉnh |
2008 - 2009 |
|
17 |
Rà soát các cơ chế chính sách đã ban hành để xây dựng mới hoặc điều chỉnh, bổ sung nằm khuyến khích, thu hút đầu tư của các thánh phần kinh tế xây dựng hạ tầng khu công nghiệp CNTT; hỗ trợ phát triển công nghiệp CNTT. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
|