Quyết định 2562/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án ''Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020'' trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 2562/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Duy Bắc |
Ngày ban hành: | 16/09/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2562/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 16 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020”;
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1062/TTr-STTTT ngày 07/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020”, cụ thể như sau:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thông tin của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin kịp thời, chính xác, sinh động trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội về các vấn đề liên quan đến an toàn thông tin.
- Dưới 50% các sự cố mất an toàn thông tin xảy ra vì lý do bắt nguồn từ nhận thức không đầy đủ về các nguy cơ mất an toàn thông tin của con người.
- Trên 50% người sử dụng nói chung, trên 60% học sinh và trên 70% sinh viên được tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ và kỹ năng cơ bản phòng tránh mất an toàn thông tin; chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về an toàn thông tin.
- Trên 80% công chức, viên chức, cán bộ của các cơ quan, tổ chức nhà nước được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng đơn giản để bảo đảm an toàn thông tin khi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Trên 80% cán bộ, công nhân viên, người lao động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, được tuyên truyền, phổ biến về nguy cơ, quy trình điều phối ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin; trách nhiệm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực an toàn thông tin.
- Trên 90% phóng viên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được phổ biến về các nguy cơ, hậu quả và trách nhiệm trong vấn đề mất an toàn thông tin; xu hướng và tình hình mất an toàn thông tin tại Việt Nam và trên thế giới.
III. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN
1. Nội dung tuyên truyền
- Phổ biến các nội dung cơ bản của Đề án, các chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về an toàn thông tin. Tiếp tục phổ biến sâu rộng trong nhân dân nội dung các văn bản: Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ); Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới.
- Tuyên truyền để cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ, nâng cao cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tội phạm mạng và các phần tử xấu lợi dụng các lỗ hổng bảo mật, mất an toàn thông tin để chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Kịp thời cung cấp thông tin chính thống đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là khi diễn ra các sự kiện thu hút sự quan tâm của dư luận.
- Tuyên truyền để người sử dụng nói chung nhận thức rõ về các nguy cơ, hậu quả và trách nhiệm trong vấn đề mất an toàn thông tin; xu hướng và tình hình mất an toàn thông tin tại Việt Nam và trên thế giới.
- Phổ biến các kỹ năng cơ bản phòng tránh mất an toàn thông tin; các biện pháp ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin.
- Công bố danh mục sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin tiêu biểu để tổ chức, cá nhân biết và sử dụng được an toàn, hiệu quả hơn.
- Nêu gương các cá nhân, tập thể điển hình, giới thiệu các mô hình tiêu biểu trong đảm bảo an toàn thông tin.
2. Hình thức tuyên truyền
- Mở chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện các nội dung tuyên truyền.
- Sản xuất phóng sự, chương trình, trao đổi, đối thoại trên hệ thống phát thanh, truyền hình.
- Đưa tin, bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử, cổng/trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan, tổ chức nhà nước các cấp.
- Tuyên truyền trực quan, sử dụng pa-nô, áp phích, các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu trưng nhận diện, thông điệp tuyên truyền.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến cho đội ngũ phóng viên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin về các nội dung của Đề án.
- In ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền phù hợp với các đối tượng và tuyên truyền tại các địa điểm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ mạng hoặc thiết bị công nghệ thông tin; các khu vực đông người sử dụng mạng, tại các điểm sử dụng máy tính công cộng, các điểm phủ sóng mạng không dây và truy nhập Internet công cộng.
- Tuyên truyền thông qua các hình thức lồng ghép nội dung tuyên truyền vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị, trường học, đoàn thể.
STT |
Nội dung hoạt động |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Tập huấn, phổ biến cho đội ngũ phóng viên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin về các nội dung của Đề án |
2016 - 2017 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông |
2 |
Xây dựng chuyên mục, chuyên đề, chương trình tuyên truyền về an toàn thông tin; cập nhật tin, bài về an toàn thông tin. |
2016 - 2020 |
Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa, Cổng Thông tin điện tử tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
3 |
Tổ chức hoạt động tuyên truyền về an toàn thông tin phù hợp với tình hình thực tế của địa phương |
2016 - 2020 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
4 |
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh: Lồng ghép nội dung giảng dạy về an toàn thông tin trong bộ môn Tin học; tổ chức các cuộc thi về an toàn thông tin cho học sinh, sinh viên... |
2016 - 2020 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
5 |
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến các cơ sở đoàn, lực lượng thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh |
2016 - 2020 |
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Khánh Hòa |
Sở Thông tin và Truyền thông |
6 |
Tuyên truyền các nội dung về an toàn thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan, tổ chức nhà nước các cấp |
2016 - 2020 |
Các Sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
7 |
Xuất bản tài liệu tuyên truyền về an toàn thông tin phát tại các địa điểm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ mạng hoặc thiết bị công nghệ thông tin, các điểm sử dụng máy tính công cộng, các điểm phủ sóng mạng không dây và truy nhập Internet công cộng |
2017 - 2018 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
8 |
Tổng kết đánh giá và báo cáo việc thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 |
2019 - 2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh |
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện tuyên truyền thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó cân đối, bố trí thực hiện.
2. Căn cứ chế độ và nhiệm vụ tuyên truyền, hằng năm các ngành, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách chi thường xuyên trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đánh giá, tổng kết và định kỳ hàng năm báo cáo công tác triển khai, kết quả thực hiện Đề án về Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Đài Truyền thanh Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tuyên truyền các nội dung về an toàn thông tin theo Kế hoạch.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục IV Kế hoạch này.
2. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa
Xây dựng chuyên mục, chuyên đề; tăng cường số lượng tin, bài định kỳ tuyên truyền về an toàn thông tin.
Cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đối với công tác tuyên truyền, phổ biến về an toàn thông tin theo chế độ quy định hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến về an toàn thông tin tại địa phương.
5. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về an toàn thông tin đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường cập nhật tin, bài về an toàn thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình trên cổng/trang thông tin điện tử tổng hợp của đơn vị. Thực hiện rà soát, quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải, đảm bảo thông tin đăng tải chính xác, đúng quy định.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục IV Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 893/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước Ban hành: 25/06/2020 | Cập nhật: 26/06/2020
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 16/01/2018
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh sách thành viên Hội đồng Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 21/01/2017
Quyết định 893/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Quyết định 893/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025 Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 05 cá nhân thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 893/QĐ-TTg năm 1999 về Dự án đầu tư khu nhà ở Phú Mỹ, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/09/1999 | Cập nhật: 04/08/2007