Quyết định 254/QĐ-TT-CCN năm 2010 về Quy trình tái canh cà phê vối
Số hiệu: | 254/QĐ-TT-CCN | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Cục trồng trọt | Người ký: | Nguyễn Trí Ngọc |
Ngày ban hành: | 20/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 254/QĐ-TT-CCN |
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH TÁI CANH CÀ PHÊ VỐI
CỤC TRƯỞNG CỤC TRỒNG TRỌT
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trồng trọt;
Căn cứ Quyết định số 86/2008/QĐ-BNN ngày 11/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông báo số 2309/TB-BNN-VP ngày 14/7/2009 về ý kiến kiến luận của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại “Hội nghị nâng cao chất lượng cà phê Việt Nam”;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Cây công nghiệp, cây ăn quả,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình tái canh cà phê vối” (Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Cục; Trưởng các Phòng, Trung tâm thuộc Cục; Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Quốc gia; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
TÁI CANH CÀ PHÊ VỐI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TT-CCN, ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Cục trưởng Cục Trồng Trọt)
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho việc tái canh đối với các vườn cà phê vối có đủ các điều kiện sau:
1.1. Nằm trong vùng đã được quy hoạch trồng cà phê;
1.2. Trên 20 năm tuổi; sinh trưởng kém và năng suất bình quân nhiều năm liền dưới 1,5 tấn nhân/ha; không thể áp dụng biện pháp cưa đốn phục hồi hoặc ghép cải tạo được.
1.3. Dưới 20 năm tuổi, nhưng vườn cây sinh trưởng kém, năng suất bình quân thấp, không thể áp dụng biện pháp cưa đốn phục hồi hoặc ghép cải tạo được.
2. Căn cứ xây dựng quy trình
2.1. Tiêu chuẩn ngành 10TCN 478 – 2001: Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối;
2.2. Tiêu chuẩn ngành 10TCN 479 – 2001: Quy trình nhân giống cà phê vối bằng phương pháp ghép;
2.3. Quy trình khai hoang cải tạo đất đối với vườn cà phê bị bệnh hoặc già cỗi sau khi thanh lý (Sản phẩm của đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu hội chứng vàng lá cà phê và biện pháp phòng trừ” đã được nghiệm thu năm 2000).
3. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
3.1. Thời gian kiến thiết cơ bản là 3 năm (năm trồng mới + 2 năm chăm sóc).
3.2. Năng suất bình quân trong giai đoạn kinh doanh:
a) Trên đất bazan: > 3 tấn nhân/ha;
b) Trên các loại đất khác: > 2 tấn nhân/ha.
3.3. Chu kỳ kinh doanh 20 năm.
1. Điều kiện đất tái canh
1.1. Đất có độ dốc <15°, dễ thoát nước và có điều kiện nước tưới thuận lợi;
1.2. Tầng đất dày trên 100 cm;
1.3. Mực nước ngầm sâu hơn 100 cm;
1.4. Hàm lượng mùn tầng 0 – 20 cm (đất mặt) > 2,0%;
1.5. pH KCl: 4,5 – 6,0;
1.6. Không tái canh trên những diện tích cà phê bị nhiễm bệnh vàng lá, thối rễ nặng đẫn đến phải thanh lý, mà nên chuyển đổi sang cây trồng khác.
2. Chuẩn bị đất trồng
2.1. Phân tích mật độ tuyến trùng trong rễ cây cà phê của vườn cà phê trước khi thanh lý để xác định thời gian luân canh cho phù hợp.
2.2. Nhổ bỏ cây cà phê ngay sau khi thu hoạch (tháng 12, tháng 1). Thu gom và đưa toàn bộ thân, cành, rễ ra khỏi vườn cây.
2.3. Thời gian làm đất ngay sau khi kết thúc mùa mưa. Cày đất (bằng máy) sử dụng cày 1 lưỡi, cày 2 lần ở độ sâu 40 cm theo chiều ngang và chiều dọc của lô. Sau 1,5 – 2 tháng phơi đất, tiến hành bừa ở độ sâu 20 – 30 cm theo chiều ngang và chiều dọc lô. Trong quá trình cày bừa tiếp tục gom nhặt rễ còn sót lại và đốt.
2.4. Trước khi bừa lần 1, bón rãi đều trên bề mặt đất 1.000 kg vôi bột/ha.
3. Luân canh
3.1. Thời gian luân canh: ít nhất 2 năm sau khi nhổ bỏ cà phê. Đối với những vườn cà phê bị vàng lá, thối rễ thì thời gian luân canh ít nhất là 4 năm.
3.2. Cây luân canh: đậu đỗ, ngô, bông, vải… hoặc cây phân xanh họ đậu (toàn bộ thân lá, chất xanh cày vùi vào đất).
3.3. Trong quá trình luân canh, đất cần được cày phơi vào mùa nắng hàng năm, tiếp tục gom nhặt rễ cà phê còn sót lại và đốt.
4. Đào hố, bón lót
4.1. Đào hố: có thể đào bằng máy hay đào thủ công;
a) Thời gian đào hố: vào cuối mùa khô (tháng 3 – 4);
b) Khoảng cách hố: 3 x 3 m (mật độ 1.1111 hố/ha);
c) Kích thước hố: tối thiểu phải đạt 60 x 60 x 60 cm (dài x rộng x sâu).
4.2. Bón lót: Phân chuồng hoai mục, vôi, phân lân trộn đều với lớp đất mặt cho xuống hố theo lượng bón như sau: 10 kg phân chuồn + 1 kg vôi + 0,5 kg lân nung chảy/hố. Những nơi không có đủ phân chuồng có thể dùng phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học từ 3 – 4 kg/hố. Công việc đào hố và bón lót phải hoàn thành ít nhất 01 tháng trước khi trồng.
5. Chủng loại giống và tiêu chuẩn cây giống
5.1. Chủng loại giống
a) Diện tích cà phê tái canh sử dụng các giống vô tính đã được công nhận như giống TR4, TR5, TR6, TR7, TR8…;
b) Cây giống tái canh phải được nhân từ vườn nhân giống của các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống có đủ điều kiện sản xuất kinh doanh giống cây công nghiệp cây ăn quả lâu năm theo Quyết định 64/2008/QĐ-BNN ngày 23 tháng 5 năm 2008, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận.
5.2. Tiêu chuẩn cây giống
a) Tiêu chuẩn chung:
- Hạt ươm cây giống, chồi ghép được lấy từ những vườn đầu dòng, vườn cây mẹ chọn lọc đã được các cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc các giống ở mục 8.1.
- Cây giống tái canh là cây sạch bệnh.
b) Tiêu chuẩn cây thực sinh
- Đất ươm cây phải được lấy từ tầng đất mặn 0 – 30 cm, đất tơi xốp, sạch nguồn bệnh, hàm lượng mùn cao (>3%). Không được lấy đất ở những vùng đã trồng cà phê.
- Cây con khi đem trồng phải đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Tuổi cây: 6 – 8 tháng;
+ Chiều cao thân kể từ mặt bầu: 25 – 30 cm;
+ Số cặp lá thật: 5 – 6;
+ Đường kính gốc: 3 – 4 mm;
+ Kích thước bầu đất: 13 – 14 cm x 23 – 24 cm.
c) Tiêu chuẩn cây ghép
- Ngoài các tiêu chuẩn như cây thwucj sinh, chồi ghép phải có chiều cao >10 cm tính từ vị trí ghép và có ít nhất 1 cặp lá phát triển hoàn chỉnh, chồi được ghép tối thiểu 02 tháng trước khi trồng;
- Cây giống phải được huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10 – 15 ngày trước khi trồng và không bị sâu bệnh hại.
- Kiểm tra hệ thống rễ cây trong bầu ươm trước khi đem trồng. Kiên quyết loại bỏ những lô cây giống bị bệnh thối rễ.
6. Trồng mới
6.1. Thời vụ trồng
Bắt đầu vào đầu mùa mưa và kết thúc trước khi bắt đầu mùa khô 1,5 – 2 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực Tây nguyên và miền Đông Nam bộ từ 15 tháng 5 đến 15 tháng 8 hàng năm.
6.2. Kỹ thuật trồng
a) Ngay trước khi trồng, tiến hành đào một hố nhỏ ở giữa hố trồng với độ sâu 30 – 35 cm và rộng hơn bầu đầt để có thể điều chỉnh cho các cây trồng được thẳng hàng. Dùng dao cắt một lát đất cách đáy bầu 1 – 2 cm để loại bỏ phần rễ cọc bị cong ở đáy bầu, xé bầu cẩn thận để tránh làm vỡ bầu đất, đặt bầu xuống hố, sao cho mặt bầu thấp hơn mặt đất 10 – 15 cm (trồng âm), lấp đất và nén chặt đất xung quanh bầu.
b) Trồng dặm kịp thời những cây bị chết, khi đất đủ ẩm. Việc trồng dặm phải kết thúc trước khi kết thúc mùa mưa từ 1,5 – 2 tháng.
6.3. Tạo bồn
Việc tạo bồn được tiến hành trước khi mùa mưa chấm dứt từ 1 – 2 tháng. Trong năm đầu, kích thước bồn rộng 1 m và sâu 0,15 – 0,20 m. Các năm sau bồn được mở rộng theo tán cây cho đến khi bồn đạt được kích thước ổn định: rộng 2 – 2,5 m và sâu 0,15 – 0,20 m. Khi vét đất tạo bồn cần hạn chế tối đa sự tổn thương cho rễ cà phê. Đối với đất độ dốc việc làm bồn có thể tiến hành hàng năm.
6.4. Ép xanh, tủ gốc
Vào cuối mùa mưa, tiến hành tủ gốc, ép xanh bằng các vật liệu hữu cơ như rơm rạ, cây phân xanh, cây đậu đỗ, …. Vật liệu tủ phải cách gốc cà phê 10 – 15 cm. Hố ép xanh đào ở vị trí mép tán cà phê.
7. Trồng cây đai rừng
7.1. Đai rừng chính
Gồm 2 hàng muồng đen (Cassia siamea), cách nhau 2 m, cây cách cây 2 m, trồng nanh sấu. Tùy theo địa hình và tốc độ gió của từng vùng, khoảng cách giữa 2 đai rừng chính từ 200 – 300 m. Đai rừng chính được bố trí thẳng góc với hướng gió chính (có thể xiên một góc 60°).
7.2. Đai rừng phụ
Gồm 1 hàng đen hoặc cây ăn quả, trồng cách nhau 6 – 9 m và được thiết kế thẳng góc với đai rừng chính.
8. Cây che bóng và cây trồng xen
8.1. Cây che bóng lâu dài
a) Cây che bóng thích hợp trồng trong vườn cà phê vối có thể dùng muồng đen với khoảng cách trồng 24 x 24 m.
b) Cây che bóng được sản xuât trong vườn ươm và chăm sóc khi đạt độ cao từ 25 – 35 cm mới đem trồng. Trong mùa mưa cần tỉa bớt cành ngang. Tán cây che bóng khi ổn định phải cách tán cà phê tối thiểu 4 m.
c) Khi vườn cà phê đã ổn định (năm thứ 4, thứ 5 sau khi trồng) tại các vùng có điều kiện khí hậu thích hợp và có khả năng thâm canh có thể giảm dần từ 30 – 50% số lượng cây che bóng.
8.2. Cây che bóng tạm thời
a) Sử dụng cây muồng hoa vàng (Crotalaria. sp) gieo giữa hàng cà phê để che bóng tạm thời và tăng cường chất hữu cơ cho vườn cà phê.
b) Hạt cây che bóng được gieo từ đầu mùa mưa vào giữa 2 hàng cà phê (cách 2 – 3 hàng cà phê có 1 hàng cây che bóng) cho cà phê kiến thiết cơ bản.
8.3. Cây trồng xen
a) Một số cây lâu năm, cây ăn quả có tán thưa có thể trồng xem (như sầu riêng khoảng cách trồng thích hợp 12 – 15 m x 12 – 15 m), cây ca cao trồng theo băng thay cây che bóng lâu dài trong vườn cà phê.
b) Trồng xen các loại cây đậu đỗ, lạc vào giữa 2 hàng cà phê KTCB, băng cây ngắn ngày cách hàng cà phê tối thiểu 0,7 m.
c) Trên đất dốc >8°, trồng cây lạc dại (Arachis Pintoi) để chắn xói mòn, che phủ, cải tạo đất.
9. Chăm sóc
9.1. Đối với cà phê kiến thiết cơ bản phải làm sạch cỏ theo băng dọc theo hàng cà phê với chiều rộng lớn hơn tán cây cà phê mỗi bên 0,5 m. Mỗi năm làm cỏ 5 – 6 lần.
9.2. Đối với cà phê kinh doanh, làm sạch cỏ 3 – 4 lần trong năm trên toàn bộ diện tích.
9.3. Đối với đất dốc: làm cỏ theo băng, không làm cỏ trắng toàn bộ diện tích.
Để diệt trừ các loại cỏ lâu năm có khả năng sinh sản vô tính như cỏ tranh, cỏ gấu… có thể dùng hóa chất diệt cỏ có hoạt chất glyphosate (nồng độ và liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất).
9.4. Hàng năm vào đầu mùa khô phải tiến hành diệt cỏ dại xung quanh vườn cà phê để chống cháy.
10. Bón phân
10.1. Phân hữu cơ
a) Phân chuồng ủ hoai mục được bón định kỳ 2 – 3 năm bón một lần với lượng 10 – 15 kg/cây. Nếu không có phân chuồng, bón 2 – 3 kg phân hữu cơ sinh học hoặc hữu cơ vi sinh/cây/năm. Có thể bón kết hợp với một số chế phẩm sinh học có tác dụng hạn chế phát triển của tuyến trùng, có tác dụng đối kháng với một số nấm bệnh gây hại trong đất.
Sau khi vườn cây ổn định, giao tán có thể bón phân chuồng với chu kỳ 3 – 4 năm một lần.
b) Phân hữu cơ được bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đâò dọc theo một bên thành bồn rộng 20 cm, sâu 25 – 30 cm, cần lấp đất lại sau khi bón phân. Các năm sau rãnh được đào theo hướng khác.
10.2. Phân hóa học
a) Liều lượng
Bảng 1: Định lượng phân bón cho 1 ha cà phê vối (kg/ha/năm)
Năm |
Lượng phân bón thương phẩm |
Phân hỗn hợp |
|||
Urê |
Sunphat amon (SA) |
Lân nung chảy |
Clorua Kali |
NPK |
|
Kiến thiết cơ bản Năm trồng mới Năm 2 Năm 3 |
130 200 250 |
- 100 150 |
550 550 550 |
50 150 200 |
Có lượng dinh dưỡng tương đương với phân đơn |
Kinh doanh - Đất bazan (3 tấn/ha) - Đất khác (2 tấn/ha) |
400 – 450 350 - 400 |
200 – 250 200 - 250 |
450 – 550 550 - 750 |
350 – 400 300 - 350 |
b) Định lượng phân bón trên được chia làm 4 lần trong năm
- Lần 1 (giữa mùa khô kết hợp với tưới nước lần 2): Bón 100% phân SA (sunphat amon).
- Lần 2 (đầu mùa mưa): 30% phân urê, 30% phân kali, 100% phân lân.
- Lần 3 (giữa mùa mưa): 40% phân urê, 30% phân kali.
- Lần 4 (trước khi kết thúc mùa mưa 1 tháng): 30% phân urê, 40% phân kali.
- Riêng năm thứ nhất (trồng mới): toàn bộ phân lân được bón lót. Phân urê và phân kali được chia đều và bón 2 lần trong mùa mưa.
- Trong thời kỳ kinh doanh, nếu năng suất cao hơn mức bình quân nói trên thì cần bón lượng phân tăng cường. Cứ 1 tấn cà phê nhân tăng thêm/ha cần được bón thêm 150 kg Urê + 100 kg lân nung chảy + 120 kg kali clorua/ha.
c) Cách bón
Bón phân khi đất đủ ẩm. Phân lân rải đều trên mặt cách gốc 30 – 40 cm, không nên trộn phân lân nung chảy với phân đạm. Phân kali và đạm có thể trộn đều và bón ngay. Vào thời kỳ kiến thiết cơ bản hoặc các vườn cà phê trồng trên đất dốc phải đào rãnh để bón phân. Ở vườn cà phê kinh doanh khép tán, phân được rải theo tán cà phê, xăm xới để lấp phân vào đất.
10.3. Phân lót lá
Có thể sử dụng các loại phân bón lá có hàm lượng các chất trung vi lượng như S, Mg, Zn, B cao. Phun đều mặt trên và mặt dưới lá vào lúc trời mát và không có mưa, khi đất đủ ẩm. Phun 2 – 3 lần/năm.
11. Tưới nước
11.1. Có thể áp dụng kỹ thuật tưới trực tiếp vào gốc nơi có tạo bồn chứa nước tưới cho cà phê hay tưới phun mưa. Không áp dụng kỹ thuật tưới tràn. Lượng nước tưới và chu kỳ tưới như bảng 2.
11.2. Thời điểm tưới lần đầu được xác định khi mầm hoa đã phát triển đầy đủ ở các đốt ngoài cùng của cành, thông thường xảy ra sau khi kết thúc mùa mưa 2 – 2,5 tháng. Trong vụ tưới cần theo dõi lượng mưa để điều chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới (lượng mưa 35 – 40 mm có thể thay thế cho 1 lần tưới).
Bảng 2: Lượng nước và chu kỳ tưới
Loại vườn |
Lượng nước tưới |
Chu kỳ tưới (ngày) ** |
|
Tưới phun * (m3/ha/lần) |
Tưới gốc * (m3/gốc/lần) |
||
Cà phê KTCB Cà phê kinh doanh |
300 – 500 600 – 700 |
150 – 400 400 – 500 |
20 – 25 20 – 25 |
* Lượng nước tưới lần đầu cao hơn định mức trên từ 10 – 15%.
** Căn cứ vào điều kiện thời tiết cụ thể để điều chỉnh thời gian tưới và lượng nước tưới cho phù hợp.
12. Tạo hình
12.1. Tạo hình cơ bản
Được thực hiện trong thời gian kiến thiết cơ bản để tạo bộ khung tán cho cây, gồm các công việc:
a) Nuôi thân
Nếu trồng 1 cây/hố phải tiến hành nuôi thêm 1 thân phụ ngay từ năm đầu tiên ở vị trí càng sát mặt đất càng tốt. Trồng 2 cây/hố không được nuôi thêm phân phụ trừ trường hợp cây bị khuyết tán.
b) Hãm ngọn
Lần đầu: Đối với cà phê thực sinh, hãm ngọn ở độ cao 1,2 – 1,3 m. Đối với cà phê ghép, hãm ngọn ở độ cao 1 – 1,1 m.
Lần thứ hai: Khi có 50 – 70% cành cấp 1 phát sinh cành cấp 2, tiến hành nuôi chồi vượt trên đỉnh tán. Mỗi thân nuôi 1 chồi cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,6 – 1,7 m.
12.2. Cắt tỉa cành
Cây cà phê kinh doanh được cắt tỉa cành 2 lần/năm.
a) Lần thứ nhất
Ngay sau khi thu hoạch, gồm các công việc:
- Cắt bỏ các cành vô hiệu (cành khô, cành bị sâu bệnh, nhỏ yếu…), chú ý tỉa kỹ cành vô hiệu ở phần trên đỉnh tán.
- Cắt ngắn các đoạn cành già cỗi ở xa trục thân chính để tập trung dinh dưỡng nuôi cành thứ cấp bên trong, tỉa bỏ cành yếu, cành tăm.
- Cắt bỏ cành mọc chạm mặt đất.
b) Lần thứ 2
Vào giữa mùa mưa, tiến hành tỉa thưa cành thứ cấp mọc ở những vị trí không thuận lợi (nằm sâu trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc chen chúc nhiều cành thứ cấp trên cùng một đốt) để tán cây được thông thoáng.
12.3. Cắt chồi vượt
Các chồi vượt phải được cắt bỏ thường xuyên trong năm.
12.4. Thay thế cây kém hiệu quả
a) Cây sinh trưởng kém cần đào bỏ để trồng lại bằng cây mới.
b) Cây sinh trưởng tốt nhưng quả nhỏ, bị bệnh gỉ sắt… cưa và ghép thay thế bằng những giống chọn lọc.
13. Phòng trừ sâu bệnh hại
Việc phòng trừ sâu bệnh hại trên cây trồng theo nguyên lý phòng trừ tổng hợp.
13.1. Sâu hại
a) Rệp vảy xanh (Coccus viridis), rệp vảy nâu (Saissetia hemisphaerica)
Các loại rệp này thường tập trung trên các bộ phận non của cây như chồi vượt, cành, lá, quả non… để chích hút nhựa làm rụng lá, quả khiến cây bị kiệt sức và có thể gây chết cây. Rệp phát triển quanh năm nhưng phá hại mạnh trong mùa khô và trên cà phê kiến thiết cơ bản. Kiến là côn trùng giúp cho rệp phát tán.
Biện pháp phòng trừ:
- Làm sạch cỏ trong lô, cắt bỏ các cành sát mặt đất để hạn chế sự phát tán của rệp thông qua kiến.
Thường xuyên kiểm tra vườn cây, nếu phát hiện có rệp có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Fenitrothion + Trichlorfon (Ofatox 400 EC); Fenitrothion + Fenoburcarb (Subatox 75 EC) nồng độ 0,3% để phun trừ rệp. Đối với cây bị rệp mức độ nặng nên phun 2 lần cách nhau 7 – 10 ngày. Chú ý chỉ phun thuốc những cây bị rệp và phun khi cần thiết (mật độ rệp cao), không phun thuốc định kỳ, không phun toàn bộ diện tích.
b) Rệp sáp hại quả (Planococcus kraunhiea)
Rệp chích hút hoa, cuống quả và quả non làm hoa, quả khô và rụng. Rệp gây hại nặng trong mùa khô, từ sau khi cây ra hoa, đặc biệt là thời gian có các giai đoạn mưa nắng xen kẽ nhau.
Biện pháp phòng trừ:
- Sau khi thu hoạch, cắt tỉa cành thông thoáng, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ để hạn chế sự lây lan do kiến.
- Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là vào những năm khô hạn. Khi thấy khoảng 10% số chùm quả trên cây có rệp thì tiến hành phun một trong các loại thuốc sau: Methidathion (Suprathion 40 EC), Profenofos (Selecron 500 EC), Cypemethrin + Profenofos (Polytrin 440 EC), Beta – cyfluthrin + Chlorpyrifos Ethyl (Bull Star 265.2 EC) ở nồng độ 0,3%, Imidacloprid (Admire 200 OD) ở nồng độ 0,1%, phun 2 -3 lần cách nhau 7 – 10 ngày. Chú ý chỉ phun cây có rệp.
c) Rệp sáp hại rễ (Planococcus lilacinus)
Rệp thường tập trung ở phần cổ rễ, sau đó rệp lan dần qua rễ ngang, rễ tơ và kết hợp với nấm hình thành các măng-xông bao quanh các rễ ngăn cản thuốc trừ sâu tiếp xúc với rệp. Các vết thương hình thành do rệp chích hút tạo điều kiện cho nấm xâm nhập gây nên bệnh thối rễ. Kiến và nước chảy tràn là 2 tác nhân chính trong việc lây lan của rệp.
Biện pháp phòng trừ:
Thường xuyên kiểm tra phần cổ rễ cà phê, nếu thấy mật độ lên cao (trên 100 con/gốc ở vùng cỗ rễ sâu 0 – 20 cm) thì tiến hành xử lý thuốc theo phương pháp sau: bới đất xung quanh vùng cổ rễ theo dạng hình phễu cách gốc 10 cm, sâu 20 cm. Có thể sử dụng các loại thuốc sau: thuốc sinh học Metarhizium (250g/gốc) hoặc Diazinon (Diaphos 10G, Diazan 10H) 30g/gốc hoặc dùng một trong các loại thuốc Dimethoat (Bi 58 40 EC, Bian 40EC) Subatox 75 EC nồng độ 0,3%, cộng thêm 1% dầu hỏa tưới cho mỗi gốc 0,5 – 1 lít dung dịch và lấp đất lại. Khi bới gốc để xử lý tránh để lâu kiến sẽ mang rệp phát tán đi nơi khác, chú ý chỉ xử lý các cây có rệp.
d) Mọt đục cành (Xyleborus morstatti)
Mọt bắt đầu xuất hiện từ đầu mùa khô và phát triển mạnh vào giữa và cuối mùa khô. Mọt phá hại trên các cành tơ, nhất là trên vườn cà phê kiến thiết cơ bản. Mọt đục một lỗ nhỏ bên dưới cành tơ làm cho cành bị héo dần và chết. Hiện nay chưa có thuốc phòng trừ hiệu quả vì vậy biện pháp tốt nhất là phát hiện kịp thời và cắt bỏ các cành bị mọt tấn công. Nên cắt phía trong lỗ đục khoảng 2 cm và đốt các cành bị mọt để ngăn chặn sự lây lan của mọt.
e) Mọt đục quả (Stephanoderes hampei)
Mọt xuất hiện quanh năm trên đồng ruộng. Mọt gây hại trên các quả xanh già, quả chin và cả quả khô còn sót trên cây, dưới đất. Mọt còn có thể phá hại quả và nhân khô khi độ ẩm của hạt cao hơn 13%.
Biện pháp phòng trừ:
- Bảo quản cà phê quả khô hay cà phê nhân ở độ ẩm dưới 13%.
- Thu hoạch kịp thời quả chin vào bất kể thời điểm nào trong năm cũng như nhặt hết quả khô dưới đất, trên cây sau thu hoạch để cắt đứt sự lan truyền của mọt.
- Trên những vùng bị mọt phá hại nhiều có thể dùng Benfuracarb (Oncol 20 EC) hay Diazinon (Diaphos 50EC, Diazan 40EC) ở nồng độ 0,2 – 0,3% phun vào thời kỳ quả già.
Chú ý: chỉ phun trên những cây có mọt và tập trung phun vào các chùm quả.
13.2. Bệnh hại
a) Bệnh vàng lá, thối rễ
Bệnh vàng lá, thối rễ do tuyến trùng (Pratylenchus coffeae) và nấm hại rễ (Furasium sp) gây hại. Trên cà phê kiến thiết cơ bản cây có triệu chứng vàng lá, thối rễ cọc, cây thường bị nghiêng trong mùa mưa và rất dễ hổ lên bằng tay. Trên cà phê đã cho quả, cây sinh trưởng chậm, có ít cành thứ cấp, lá chuyển sang màu vàng, rễ tơ bị thối.
Biện pháp phòng trừ:
- Tuân thủ yêu cầu về đất đai, lựa chọn cây giống sinh trưởng khỏe không bị bệnh.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ luân canh cây trồng.
- Thường xuyên kiểm tra vườn cây để phát hiện kịp thời: đào, đốt cây bị bệnh. Cây quanh vùng bệnh có thể dùng thuốc phòng tuyến trùng như Ethoprophos (Mocap 10 G 50g/gốc, Vimoca 20 ND nồng độ 0,3%, 2 lít dung dịch/gốc), Carbosulfan (Marshal 5 G 50g/gốc); Benfuracarb (Oncol 20 EC nồng độ 0,3%, 2 lít dung dịch/gốc).
- Bón phân đầy đủ, cân đối đồng thời tăng cường bón phân hữu cơ, phân bón lá nhất là đối với các vườn liên tục cho năng suất cao.
- Sử dụng các chế phẩm sinh học như Trichoderma ức chế sự phát triển của tuyến trùng.
- Hạn chế xới xáo trong vườn cây bị bệnh để tránh làm tổn thương bộ rễ.
b) Bệnh gỉ sắt
Bệnh do nấm Hemileia vastatrix gây nên. Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa và phát triển mạnh nhất vào cuối mùa mưa. Tác hại của bệnh là làm rụng lá, làm cho cây suy yếu, năng suất thấp. Nếu bị nặng cây có thể bị chết.
Biện pháp phòng trừ:
- Sử dụng dòng cà phê kháng bệnh đã được công nhận.
- Ghép chồi để thay thế các cây bị nặng.
- Phun một trong các loại thuốc như: Hexaconazole (anvil 5 SC) hay Difenoconazon + Propiconazon (Tilt 300 EC) ở nồng độ 0,2% để phòng trừ bệnh. Khi phun thuốc phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Phải phun ướt đều các lá trên cây. Khi phun phải ngửa vòi phun từ dưới lên.
+ Thời điểm phun lần đầu khi cây có 10% lá bị bệnh (thường xảy ra sau khi bắt đàu mùa mưa 2 – 3 tháng), phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 tháng.
+ Chỉ phun cho những cây bị bệnh nặng.
c) Bệnh khô cành, khô quả và bệnh thối cuống quả
Bệnh khô cành, khô quả có nguyên nhân do mất cân đối dinh dưỡng hay do nấm Colletotrichum spp. gây nên. Bệnh gây hại chủ yếu trên cành, quả, làm khô cành và rụng quả. Bệnh xuất hiện vào giữa mùa mưa (tháng 7 – 9).
Bệnh thối cuống quả do nấm Colletotrichum sp. gây nên. Bệnh gây hại chủ yếu trên quả ngay từ giai đoạn còn non, làm quả bị thối từ cuống và rụng. Bệnh xuất hiện từ giữa mùa mưa.
Biện pháp phòng trừ:
- Trồng cây che bóng hợp lý và bón phân đầy đủ để hạn chế tình trạng cây bị kiệt sức do ra quả quá nhiều. Cắt bỏ cành bị bệnh.
- Dùng một trong các loại thuốc sau đây: Carbendazim (Carbenzim 500 FL, Carban 50 SC), Propineb (Antracol 70 WP) ở nồng độ 0,2% hay Tebuconazone + Trifloxystrobin (Nativo 750 WG) ở nồng độ 0,05%, phun vào đầu mùa (sau khi có mưa 1 – 2 tháng), phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 – 20 ngày.
d) Bệnh nấm hồng
Bệnh do nấm Corticum salmonicolor gây nên. Bệnh gây hại chủ yếu ở trên các cành nằm ở phần trên của tán, gần nơi phân cành và phân ngọn của cây. Bệnh thường phát sinh trong các tháng cuối mùa mưa. Khi cành bị bệnh hầu hết đều bị chết. Biện pháp phòng trừ chủ yếu là phát hiện kịp thời để cắt bỏ các cành bệnh, nếu bệnh xuất hiện phổ biến có thể dùng thuốc Validamycin (Validacin 5L, Validan 5 DD) nồng độ 2% hay Hexaconazole (Anvil 5SC) nồng độ 0,2%, phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày.
e) Bệnh lở cổ rễ
Bệnh thường gây hại trên cây con trong vườn ươm, cây trong thời kỳ KTCB. Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây nên. Phần cổ rễ bị khô hay bị thối một phần khiến cây sinh trưởng chậm, vàng lá và có thể dẫn tới chết cây.
Biện pháp phòng trừ:
- Trong vườn ươm không để bầu đất quá ẩm hay bị đóng váng trên mặt bầu, điều chỉnh ánh sáng thích hợp. Nhổ bỏ và đốt cây bị bệnh, cây xung quanh phải được phun phòng bệnh bằng Validamycin (Validacin 5 L, Validan 5 DD) nồng độ 2% hay Benomyl (Bendazol 50 WP, Viben C 50 BTN) nồng độ 0,2%.
- Trên vườn cây không để đọng nước. Khi làm cỏ, chăm sóc tránh gây vết thương ở vùng cổ rễ. Nhổ bỏ và đốt cây bị bệnh nặng, cây bệnh nhẹ tưới vào mỗi gốc 1 – 2 lít dung dịch Benomyl (Bendazol 50 WP, Viben C 50 BTN) nồng độ 0,5% hoặc Validamycin (Validacin 5 L, Validan 5 DD) nồng độ 3%, tưới 2 – 3 lần cách nhau 15 ngày.
14. Thu hoạch
14.1. Kỹ thuật thu hoạch
Quả cà phê được thu hoạch bằng tay và được thực hiện làm nhiều đợt (ít nhất 2 đợt) trong một vụ để thu hái kịp thời những quả chin trên cây. Không thu hái quả xanh non, không được tuốt cả cành, không làm gãy cành. Phải ngừng thu hái trước và sau khi nở hoa 3 ngày.
14.2. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm thu hoạch
Sản phẩm thu hoạch có tỷ lệ quả chin đạt từ 95% trở lên (bao gồm cả quả chin vàng và chin đỏ) và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%. Đợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả chin đạt trên 80%.
14.3. Bảo quản cà phê tươi
a) Cà phê quả sau khi thu hoạch phải được chuyên chở kịp thời về cơ sở chế biến. Nếu chế biến ướt không để quá 24 giờ. Nếu chế biến khô phơi trên sân bê tông hoặc sân đất nện, vải bạt, độ dày không quá 30 cm và thường xuyên cào đảo, phải có phương tiện che mưa.
b) Phương tiện vận chuyển và bao bì đựng cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hóa chất… Trường hợp không vận chuyển hay chế biến kịp thời cà phê phải được đổ trên nên khô ráo, thoáng mát và không được đổ đống dày quá 30 cm và phải cào đảo thường xuyên.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp, các hộ gia đình trồng cà phê phân loại cà phê già cỗi xác định điều kiện đất đai trên địa bàn, lập kế hoạch tái canh hoặc chuyển đổi cây trồng, thực hiện tái canh theo đúng quy trình, không để người dân trồng cà phê tái canh tự phát.
2. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây nguyên phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các doanh nghiệp trồng cà phê đào tạo, hướng dẫn trồng cà phê tái canh theo đúng quy trình cho người sản xuất; nghiên cứu tổng kết, đánh giá các mô hình tái canh, đề xuất bổ sung điều chỉnh kịp thời quy trình cho phù hợp với thực tế sản xuất.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Quyết định 86/2008/QĐ-BNN về Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 15/08/2008
Quyết định 64/2008/QĐ-BNN về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 28/05/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trồng trọt Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 27/02/2008