Quyết định 2524/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế cung cấp thông tin pháp luật và đăng tải văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
Số hiệu: 2524/QĐ-BTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 02/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2524/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP THÔNG TIN PHÁP LUẬT VÀ ĐĂNG TẢI VĂN BẢN TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT, CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp thông tin pháp luật và đăng tải văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, PC (30)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

QUY CHẾ

CUNG CẤP THÔNG TIN PHÁP LUẬT VÀ ĐĂNG TẢI VĂN BẢN TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT, CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quy
ết định số 2524/QĐ-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về hoạt động đăng tải văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; việc trích xuất từ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, việc đăng tải văn bản trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; việc cung cấp thông tin pháp luật tài chính trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính (Trang thông tin pháp luật tài chính).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; hợp nhất, pháp điển quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ Tài chính.

Điều 3. Nguyên tắc cung cấp, đăng tải văn bản

1. Việc cung cấp, đăng tải các văn bản phải bảo đảm kịp thời; đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và quy định tại Quy chế này.

2. Các văn bản được cung cấp, đăng tải phải được kiểm soát chặt chẽ và thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này.

3. Không cung cấp, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính đối với văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.

Điều 4. Các văn bản được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính

1. Văn bản đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật:

- Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thm quyền ban hành hoặc ban hành theo thm quyn.

- Văn bản hợp nhất quy phạm pháp luật: văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản sửa đổi, bổ sung vi văn bản được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký xác thực.

2. Văn bản đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính:

- Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hợp nhất được trích xuất từ cơ sở dữ liệu quốc gia về Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; Bộ pháp điển quy phạm pháp luật tài chính.

- Văn bản chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ Tài chính về tổ chức triển khai nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ:

+ Ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ được ban hành bằng văn bản: Chthị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

+ Công văn hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;

+ Các văn bản khác liên quan đến tchức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

3. Thông tin pháp luật đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (Trang thông tin pháp luật tài chính):

- Tin về văn bản quy phạm pháp luật tài chính mới ban hành.

- Tin về nội dung văn bản thông qua hình thức hỏi - đáp nhằm hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.

- Bài viết phân tích chuyên sâu về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tài chính.

- Tin, bài về hoạt động triển khai công tác pháp chế của Bộ (phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; pháp điển, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;...).

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Gửi văn bản đến Vụ Pháp chế, Cục Tin học và thống kê tài chính để đăng tải

1. Sau 02 ngày ktừ ngày ký ban hành (đi với văn bản do Lãnh đạo Bộ Tài chính ký ban hành theo thẩm quyền); sau 10 ngày ktừ ngày công bố/ký ban hành (đối với văn bản do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành), đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hợp nhất quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản đến Vụ Pháp chế để làm thủ tục đăng tải (bản chính có số ký hiệu, chữ ký, đóng dấu và dữ liệu điện tử dạng văn bản (tệp dữ liệu đuôi .doc hoặc .docx) gửi đến địa chỉ thư điện tử: csdlquocgia@mof.gov.vn)

2. Sau 02 ngày kể từ ngày ký ban hành, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản chỉ đạo, điều hành có trách nhiệm gửi văn bản đến Cục Tin học và Thống kê tài chính để làm thủ tục đăng tải (bn chính có số ký hiệu, chữ ký, đóng dấu và trong phần Nơi nhận ghi rõ: Cng thông tin đin t B Tài chính; dữ liệu điện tử dạng văn bản (tệp dữ liệu đuôi .doc hoặc .docx) gửi đến địa chỉ thư điện tử: vbpq@mof.gov.vn).

Điều 6. Rà soát, đăng tải văn bản

1. Tiếp nhận, đăng tải văn bản:

- Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, kiểm tra, rà soát, đối chiếu giữa bản dữ liệu điện tử với với bản chính văn bản để đảm bảo chính xác; Thực hiện đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định 52/2015/NĐ-CP và quy định tại Quy chế này.

- Cục Tin học và thống kê tài chính có trách nhiệm tiếp nhận văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này, kiểm tra, rà soát, đối chiếu giữa bản dữ liệu điện tử với với bản chính văn bản để đảm bảo chính xác; Thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo đúng quy định tại Quy chế này.

Trường hợp phát hiện có sai sót (thiếu trang, nội dung giữa 2 văn bản không thống nhất, sai chính tả), trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Vụ Pháp chế, Cục Tin học và thống kê tài chính đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo điều chỉnh, hoàn thiện, bổ sung và gửi về trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.

2. Trên cơ sở rà soát bảo đảm chính xác, Vụ Pháp chế, Cục Tin học và thống kê tài chính thực hiện đăng tải văn bản theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy chế này trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản từ đơn vị chủ trì soạn thảo.

Điều 7. Hiệu đính văn bản

Trường hợp phát hiện văn bản được đăng tải có sai sót, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Vụ Pháp chế, Cục Tin học và thống kê tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo thực hiện rà soát và hiệu đính văn bản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

Điều 8. Gỡ bỏ văn bản chỉ đạo, điều hành đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ

1. Khi phát hiện sai sót cần thay thế bằng văn bản khác hoặc gỡ bỏ văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này, đơn vị chủ trì soạn thảo có công văn đề nghị gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính để thực hiện đăng tải theo quy định tại Điều 6 Quy chế này hoặc gỡ bỏ văn bản.

2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị liên quan đến quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện thay thế hoặc gỡ bỏ văn bản khỏi Cổng thông tin điện tcủa Bộ theo đề nghị của đơn vị chủ trì soạn thảo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các Thủ trưởng đơn vị

Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm: Cung cấp đầy đủ, kịp thời văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này đến Vụ Pháp chế; văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này đến Cục Tin học và thống kê tài chính theo thời hạn quy định tại Điều 5 Quy chế này; Chịu trách nhiệm về tính chính xác của văn bản.

2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ chức biên tập và đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin pháp luật tài chính trên Trang thông tin pháp luật tài chính thuộc Cổng thông tin điện tử của Bộ.

b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hợp nhất văn bản QPPL được ban hành trước ngày Nghị định 52/2015/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 20/7/2015) để xác định, chuẩn hóa các thông tin để cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

c) Đăng tải kịp thời, đầy đủ các văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP và Quy chế này.

d) Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản cung cấp văn bản để đăng tải trên cơ sở dliệu quốc gia về pháp luật.

đ) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP .

3. Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm:

a) Chtrì, phối hợp với Vụ Pháp chế để bổ sung các trường dữ liệu còn thiếu so với cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Xây dựng chức năng hỗ trợ cập nhật văn bản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thông qua Cổng thông tin điện tử của Bộ.

b) Trích xuất từ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật về Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 21 và Điều 25 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.

c) Đăng tải các văn bản trên Cổng thông tin điện tử đảm bảo tính chính xác, đầy đủ theo thời hạn quy định tại Điều 5 Quy chế này.

d) Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản cung cấp và đề nghị đăng tải văn bản trên Cổng thông tin điện tử.

đ) Định kỳ hàng năm, báo cáo Lãnh đạo Bộ về tình hình phối hp trong công tác đăng tải văn bản trên Cổng thông tin điện tử.

Điều 10. Kinh phí

Kinh phí thực hiện duy trì, cập nhật văn bản được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên của Bộ theo quy định của pháp luật hiện hành. Vụ Pháp chế, Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm xây dựng phương án cụ thể trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt để triển khai thực hiện.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Vụ Pháp chế và Cục Tin học và thống kê tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ xem xét, giải quyết./.

Điều 14. Quy trình cập nhật văn bản

1. Việc cập nhật văn bản được thực hiện theo quy trình như sau:

a) Sử dụng bản chính văn bản để thực hiện cập nhật;

b) Kiểm tra, đối chiếu văn bản điện tử với bản chính văn bản, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, toàn vẹn của nội dung văn bản;

c) Tiến hành cập nhật thông tin văn bản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;

d) Đính kèm văn bản:

Định dạng văn bản đính kèm được thực hiện theo Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Một trong các định dạng văn bản này phải sử dụng chữ ký điện tử để xác thực sự toàn vẹn nội dung của văn bản;

đ) Duyệt đăng tải văn bản.

2. Cơ quan có trách nhiệm cập nhật văn bản sử dụng kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để đối chiếu, cập nhật thông tin của văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trích xuất, kết nối, tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

1. Trang hoặc Mục văn bản quy phạm pháp luật trên cổng hoặc Trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

2. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có sử dụng văn bản khi thực hiện nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

3. Đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Việc kết nối, trao đổi văn bản giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các hệ thống thông tin có sử dụng văn bản khác thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật liên thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong cơ quan nhà nước.
...

Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không xây dựng cơ sở dữ liệu mới về văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hợp nhất kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật về Trang hoặc Mục văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của mình trước ngày 31 tháng 12 năm 2016.

3. Cập nhật văn bản được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực:

a) Văn bản còn hiệu lực được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải được cập nhật đầy đủ; khuyến khích việc cập nhật văn bản đã hết hiệu lực thi hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;

b) Nguồn văn bản được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực dùng để cập nhật bao gồm: Bản chính văn bản; bản gốc văn bản; bản sao y bản chính; bản sao lục của cơ quan có thẩm quyền; công báo; tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh in và lưu hành;

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cập nhật văn bản được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đồng thời phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện cập nhật và hoàn thành việc cập nhật văn bản trước ngày 30 tháng 6 năm 2016. Trách nhiệm cập nhật văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này;

d) Đối với những văn bản đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện kiểm tra, rà soát các thông tin văn bản theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này để bảo đảm tính chính xác;

đ) Quy trình thu thập, cập nhật văn bản được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thực hiện như sau:

Lập danh mục văn bản cần thu thập và thực hiện thống kê văn bản có nguồn hoặc không có nguồn;

Đối với văn bản có nguồn đăng tải quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, việc cập nhật phải bảo đảm thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3, đính kèm văn bản theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Nghị định này;

Đối với văn bản không có nguồn đăng tải quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, khi cập nhật phải bảo đảm các thông tin cơ bản về loại văn bản, số ký hiệu, trích yếu, ngày ban hành của văn bản và các thông tin khác nếu có.

Xem nội dung VB