Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 25/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 31/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2019/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt (không bao gồm chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại), quyền và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Điểm tập kết là điểm tập hợp tạm thời các loại phương tiện sau khi thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, chủ nguồn thải, từ công tác quét dọn vệ sinh đường phố để chuyển chất thải rắn sinh hoạt sang xe cơ giới chuyên dùng có tải trọng lớn.
2. Trạm trung chuyển là nơi tập kết và lưu chất thải rắn sinh hoạt tạm thời để chuyển lên xe và vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn tập trung.
3. Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt là nơi được quy hoạch để tiếp nhận và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
4. Nước rỉ rác là nước phát sinh từ độ ẩm của chất thải rắn từ quá trình lưu giữ, phân hủy sinh học các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học và lượng nước từ bên ngoài xâm nhập vào chất thải rắn sinh hoạt trong quá trình lưu chứa, vận chuyển, xử lý (nếu có).
Điều 4. Phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại theo nhóm quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) để tái sử dụng, tái chế nhằm giảm khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phải xử lý.
2. Việc tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt phải tuân thủ theo Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh ban hành.
3. Chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn phải được lưu chứa trong bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt (trừ hộ gia đình, cá nhân) phải bố trí thiết bị lưu giữ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này.
Điều 5. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom từ nơi phát sinh để vận chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý. Trong quá trình vận chuyển phải lựa chọn tuyến đường thuận tiện, ngắn nhất và hạn chế di chuyển trong khu nội ô của khu đô thị, phải bảo đảm không làm rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi, nước rò rỉ ra môi trường.
2. Trên các đường phố chính, các khu thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác phải bố trí các thiết bị lưu giữ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này.
3. Các thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ. Các thiết bị lưu giữ tại các khu vực công cộng phải bảo đảm tính mỹ quan.
4. Vị trí bố trí các điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Quy định này.
5. Vị trí bố trí trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 của Quy định này.
Điều 6. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh được xử lý theo công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và đảm bảo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Địa điểm lựa chọn đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Việc lựa chọn chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
1. Chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn được chứa trong các bao bì (túi) trước khi đổ vào các thiết bị lưu giữ. Bao bì (túi) chứa chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo không làm rò rỉ nước rỉ rác, phải được buộc kín, để đảm bảo không phát tán mùi. Hạn chế sử dụng túi ni-lông khó phân hủy để chứa chất thải rắn sinh hoạt, khuyến khích sử dụng túi ni-lông thân thiện môi trường để thay thế các túi ni lông khó phân hủy.
2. Thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại điểm A Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP).
b) Có dán biển cảnh báo thông tin trên thân thiết bị lưu giữ.
3. Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại điểm A Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ;
b) Vị trí được lựa chọn phải hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, môi trường xung quanh và phải cách xa nơi kinh doanh thực phẩm, cổng bệnh viện, trường học, các khu vực ngoại giao, cơ quan hành chính, các điểm giao lộ;
c) Phải được vệ sinh và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường;
d) Có cắm biển ghi rõ điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt.
4. Trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại điểm A Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ;
b) Việc xây dựng trạm trung chuyển phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Việc thiết kế xây dựng trạm trung chuyển phải đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hạ tầng kỹ thuật, môi trường (tiếng ồn, nước thải, khí thải, mùi hôi...); phân khu lưu giữ tạm chất thải rắn sinh hoạt theo từng loại đã được phân loại tại nguồn.
5. Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại điểm B Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ;
b) Đáp ứng yêu cầu về an toàn khi tham gia giao thông;
c) Số lượng phương tiện phải phù hợp, đáp ứng cho công tác thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt.
6. Tần suất thu gom, thời gian lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt:
a) Tần suất thu gom chất thải rắn sinh hoạt ít nhất 01 lần/ngày.
b) Thời gian lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt của các chủ nguồn thải, hộ gia đình, cá nhân và tại các khu vực tập kết, trạm trung chuyển không được quá 02 ngày.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện phân loại, lưu chứa, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 4 và Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
2. Thu gom, đổ chất thải rắn sinh hoạt đúng thời gian và nơi quy định, không vứt bừa bãi ra môi trường; có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, tổ dân phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể phát động. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp phí vệ sinh cho thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
4. Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt (trừ hộ gia đình, cá nhân) có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý; thanh toán toàn bộ chi phí theo hợp đồng dịch vụ; chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho đơn vị đủ điều kiện hoặc tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP .
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm theo theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP .
b) Chịu trách nhiệm trong việc quản lý thiết bị lưu giữ, điểm tập kết, trạm trung chuyển, phương tiện thu gom, vận chuyển, tần suất thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
c) Ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt với UBND cấp huyện.
d) Ký hợp đồng với chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt (ngoại trừ hộ gia đình, cá nhân), chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong trường hợp thu gom, vận chuyển và chuyển giao xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt.
đ) Công bố lịch trình, thời gian hoạt động cố định trong việc thu gom, vận chuyển chất thải thải rắn sinh hoạt và thông báo rộng rãi để các tổ chức, cá nhân biết, chấp hành.
e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quyền hạn:
a) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết.
b) Được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật địa phương, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm theo theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP .
b) Xây dựng phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP (đối với cơ sở xử lý chất thải rắn được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước).
c) Chỉ tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt với các đơn vị thu gom, vận chuyển quy định theo Điều 9 Quy định này.
d) Ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt với UBND cấp huyện.
đ) Ký hợp đồng với chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong trường hợp tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt của chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt (ngoại trừ hộ gia đình, cá nhân).
e) Cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt (đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp) theo quy định tại Khoản 1, Điểm b (được sửa đổi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP), Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
g) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quyền hạn:
a) Có quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
b) Được quyền kiểm tra các chất thải chuyển giao đến cơ sở xử lý chất thải và từ chối tiếp nhận các loại chất thải không phải chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
3. Phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức người dân về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức cập nhật vào cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
6. Phối hợp thẩm định phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
7. Tham mưu UBND tỉnh định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu UBND tỉnh về quản lý nhà nước trong quy hoạch xây dựng trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được duyệt.
2. Chủ trì xây dựng, lập phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp thẩm định phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với cơ sở xử lý chất thải rắn được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước).
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét phê duyệt các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách và các nguồn vốn khác nhằm phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Hướng dẫn thủ tục đầu tư đối với các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho công tác liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Định hướng các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ nhằm hoàn thiện dây chuyền công nghệ, thiết bị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu hoàn thiện công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan thẩm định công nghệ các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo, đài trong tỉnh
Tuyên truyền công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn thông qua các chuyên trang, chuyên mục nhằm thực hiện có hiệu quả Quy định này. Phản ánh kịp thời gương người tốt việc tốt, phê phán những hành vi sai trái gây ảnh hưởng đến môi trường.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu, lồng ghép kiến thức thực tế vào chương trình dạy học các nội dung nhằm giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh tại nơi ở và công cộng.
Điều 18. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền của lực lượng Công an nhân dân.
2. Xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ các ngành chức năng khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường liên quan đến công tác quản lý quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong trường hợp cần thiết và đúng quy định pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh có liên quan
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ngành tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn UBND cấp huyện, các đơn vị trực thuộc thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng các nội dung tại quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019.
2. Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức người dân về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
3. Quy định vị trí, thời gian tập kết chất thải rắn sinh hoạt, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết phù hợp, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển và xử lý, hạn chế tối đa hoạt động vào giờ cao điểm.
4. Lập kế hoạch, xây dựng dự toán hàng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Ký hợp đồng dịch vụ với chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
6. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu thành phần, khối lượng và hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo hợp đồng đã ký.
7. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để địa phương mình xảy ra tình trạng vứt rác thải, đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ.
2. Tổ chức, tuyên truyền, vận động Nhân dân phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom và tập kết chất thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
3. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình đến điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền.
5. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát động tổng vệ sinh môi trường khu vực công cộng định kỳ; chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định này và các quy định khác có liên quan.
7. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện nếu để địa phương mình xảy ra tình trạng xả chất thải rắn sinh hoạt không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường.
Điều 22. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, vận động Nhân dân làm tốt công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, đổ rác đúng thời gian, đúng nơi quy định; giám sát các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, công tác vệ sinh môi trường trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Trường hợp phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cần thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện nghiêm Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 15/05/2019
Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015