Quyết định 25/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu: 25/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định Người ký: Bùi Đức Long
Ngày ban hành: 07/12/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 25/2009/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 07 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2008/QĐ-UBND NGÀY 07/3/2008 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, VẬT KIẾN TRÚC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại tờ trình số: 138/SXD-QLXD ngày 13/11/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 07/03/2008 của UBND tỉnh ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

1. Phần I: Căn cứ pháp lý, nguyên tắc và quy định chung

Điểm i, khoản 3, Mục C được sửa đổi như sau:  Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp do Bộ quản lý công trình xây dựng thường.

2. Phần II: quy định áp dụng

2.1. Khoản 8 được sửa đổi như sau:

Đối với nhà mái dốc hoặc nhà mái bằng có chiều cao của một tầng hoặc từng tầng nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m thì đơn giá nhân hệ số 0,8 tương ứng với các tiêu chí của công trình trong bảng đơn giá.

2.2. Khoản 9 được sửa đổi như sau:

Nhà, công trình tháo dỡ một phần do ảnh hưởng tháo dỡ được tính bồi thường, hỗ trợ chi phí sửa chữa hoàn thiện lại nhà, công trình đó. Chi phí này được tính bằng chiều sâu 2m liền kề sau chỉ giới GPMB nhân với chiều rộng công trình.

2.3. Khoản 12 được sửa đổi như sau:

Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần:

a. Trường hợp phá dỡ một phần (dọc nhà hoặc ngang nhà) phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì chỉ tính bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ. Diện tích công trình phải phá dỡ sau chỉ giới giải phóng mặt bằng được tính như sau:

+ Đối với nhà mái ngói, fibrôximăng: nếu vào 1 phần gian thì tính hết cả gian nhà.

+ Đối với nhà mái bằng bê tông cốt thép:

- Nếu chỉ giới GPMB cắt chéo hết chiều ngang của nhà thì được tính đến dầm hoặc tường chịu lực gần nhất.

- Nếu chỉ giới GPMB cắt chéo không hết chiều ngang của nhà thì tùy theo từng trường hợp xem xét cụ thể.

b. Trường hợp phá dỡ ngang nhà: Nhà, công trình sau khi phá dỡ một phần theo chỉ giới GPMB mà diện tích xây dựng còn lại của tầng 1 nhỏ hơn hoặc bằng 15m2 thì được bồi thường 100% diện tích nhà, công trình bị phá dỡ.

c. Trường hợp phá dỡ dọc nhà vào toàn bộ kết cấu chịu lực chính của nhà, công trình (công trình không còn khả năng chịu lực) thì được bồi thường 100% diện tích nhà, công trình bị phá dỡ.

Đối với nhà, công trình mái dốc, kết cấu vì kèo thép, phá dỡ dọc nhà: tùy từng trường hợp cụ thể mà xem xét hỗ trợ từ 60% đến 100% giá trị phần diện tích còn lại cho phù hợp với kết cấu của công trình.

d. Trường hợp đối với nhà, công trình sau khi phá dỡ mà công trình phụ, cầu thang, gác xép (cùng nằm trong ngôi nhà đó) ở ngay sau chỉ giới GPMB, nằm phía trước công trình bắt buộc phải quy hoạch lại, thì tùy từng trường hợp cụ thể có thể hỗ trợ từ 60% đến 100% giá trị xây mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương công trình đó để sắp xếp lại mặt bằng công trình cho phù hợp.

Trường hợp các công trình phụ trợ nằm ngoài liền kề với công trình chính bị phá dỡ như: bể nước, bếp, nhà tắm, giếng khơi … không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu, bắt buộc phải quy hoạch lại thì được xem xét hỗ trợ 100% giá trị các công trình đó. Diện tích được xem xét hỗ trợ tối đa không vượt quá diện tích của công trình chính bị phá dỡ.

Những quy định nêu tại điểm b, c, d của khoản này chỉ được thanh toán cho các hộ nếu các hộ cam kết phá dỡ theo phương án và tiến độ GPMB được duyệt.

Điều 2. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Bãi bỏ nội dung điểm i, khoản 3, mục C của phần I; khoản 8, 9, 12 phần II của Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất.

Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan, các tổ chức, cá nhân thuộc diện GPMB khi Nhà nước thu hồi đất thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (cục KTVB);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: Vp1, Vp3, Vp6, Vp5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đức Long