Quyết định 25/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư bổ sung áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: 25/2005/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trương Ngọc Hân
Ngày ban hành: 14/02/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 25/2005/QĐ-UB

Thị xã Cao Lãnh, ngày 14 tháng 2 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ BỔ SUNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 10/12/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư bổ sung áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này, định kỳ hàng tháng, quý báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất (nếu có) về Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/2002/QĐ-UB ngày 27/9/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP (I+II, b/c),
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- Bộ KH&ĐT,
- Như Điều 4,
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh,
- CT và các PCT/UBNC Tỉnh,
- LĐ VP/UBND Tỉnh,
- Lưu VT+NC (TH+PPLT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐÀU TƯ BỔ SUNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2005/QĐ-UB ngày 14/02/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ngoài những chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành của Nhà nước, nhà đầu tư tiến hành đầu tư vào các ngành, nghề lĩnh vực (có phụ lục kèm theo) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được hưởng các ưu đãi bổ sung tại quy định này.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh: các hoạt động đầu tư có dự án đầu tư ngoài các Khu Công nghiệp tập trung của Tỉnh, bao gồm các hoạt động đầu tư sau:

- Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh;

- Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; đầu tư đổi mới công nghệ.

2. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

Điều 3. Trong trường hợp các quy định mới của pháp luật có những thay đổi bất lợi cho nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư trong thời gian tiếp tục thực hiện phần còn lại của dự án.

Điều 4. Trong trường hợp những quy định mới của Nhà nước Việt Nam có những thuận lợi, ưu đãi hơn cho các nhà đầu tư so với các quy định trong bản quy định này thì được áp dụng theo các quy định mới của Nhà nước.

Điều 5. Về thủ tục hành chính

1. Việc giải quyết các thủ tục đối với các dự án đầu tư trong nước, có liên quan chủ trương đầu tư, địa điểm đầu tư, quy hoạch, hợp đồng thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất,… được thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp, lo mọi thủ tục cho nhà đầu tư.

2. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước, được thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm toàn diện về việc cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thông qua cơ chế “một cửa” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

4. Nhà đầu tư được miễn mọi chi phí có liên quan đến công tác giải quyết các thủ tục đầu tư, ngoài việc nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI CHO CÁC NHÀ ĐÀU TƯ

Điều 6. Về đảm bảo mặt bằng sản xuất kinh doanh

1. Các doanh nghiệp được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư với thời gian 50 năm và được gia hạn thêm 20 năm nếu có nhu cầu. Doanh nghiệp chọn vị trí mặt bằng theo quy hoạch chung của Tỉnh.

2. Tỉnh đảm bảo mặt bằng cần thiết, hợp lý phục vụ sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư theo phương thức cho thuê hoặc giao đất.

a. Nếu thuê đất: Giá cho thuê áp dụng cho nhà đầu tư là mức thấp nhất trong khung giá phải áp dụng cho đối tượng theo quy định hiện hành.

b. Nếu giao quyền sử dụng đất: thì sẽ được xem xét giao mà không qua đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 7. Miễn, giảm tiền thuê đất.

Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất thêm 5 năm, sau khi doanh nghiệp hết thời hạn hưởng ưu đãi theo quy định của Nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc phụ lục ban hành kèm theo bản quy định này.

Điều 8. Đối với Cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp địa phương

1. Nhà đầu tư trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp đã được quy hoạch, Ngân sách Tỉnh sẽ hỗ trợ 30% chi phí bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhà đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh tất cả các loại sản phẩm trong các Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp đã được quy hoạch, Ngân sách Tỉnh sẽ hỗ trợ 20% chi phí bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt, đố với trường hợp Nhà đầu tư trực tiếp bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng.

3. Các Cơ sở sản xuất trong đô thị di chuyển vào Cụm Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Ngân sách Tỉnh sẽ hỗ trợ 30% chi phí di dời bao gồm: tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt theo kết quả thẩm định của cơ quan tài chính.

Điều 9. Hỗ trợ về đào tạo nghề cho người lao động

Ngân sách Tỉnh sẽ hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo tay nghề cho công nhân theo dự án được duyệt thông qua Trường, Trung tâm dạy nghề trong Tỉnh, nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng cho 01 lao động chọn đào tạo nghề..

Điều 10. Khuyến khích và vận động xúc tiến đầu tư

Các tổ chức, cá nhân trực tiếp xúc tiến vận động thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Đồng Tháp được hỗ trợ kinh phí với định mức như sau:

a. Dự án có tổng vốn đầu tư từ 5 – 20 tỷ đồng: thưởng 20 triệu đồng.

b. Dự án có tổng vốn đầu tư trên 20 – 50 tỷ đồng: thưởng 50 triệu đồng.

c. Dự án có tổng vốn đầu tư trên 50 – 100 tỷ đồng: thưởng 100 triệu đồng.

d. Dự án có tổng vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng: thưởng 120 triệu đồng.

Kinh phí chi trả trên được thực hiện 2 đợt như sau:

+ Đợt 1: trả 50% khi dự án tiến hành xây dựng được 50% giá trị khối lượng xây lắp;

+ Đợit 2: trả đủ 50% còn lại khi dự án khánh thành đi vào hoạt động.

Nguồn chi trả từ kinh phí xúc tiến thương mại và đầu tư, thông qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư của Tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công tác quản lý nhà nước; bố trí cán bộ đủ năng lực để theo dõi và tham mưu các vấn đề có liên quan đến đầu tư. Trong trường hợp được mời để giải quyết các công việc cụ thể, thủ trưởng các cơ quan phải tham dự, nếu cử người dự thay thì Thủ trưởng các cơ quan đó phải chịu trách nhiệm về những ý kiến người được cử đi dự thay.

Đìều 12. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này nếu có vướng mắc, khó khăn yêu cầu các sở, ban ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân Tỉnh, để tháo gỡ, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và cả nước; đồng thời các cơ quan liên quan xem xét điều chỉnh lại Quy chế hoạt động của cơ quan mình cho phù hợp với bản quy định này ./.

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2005/QĐ-UB ngày 14/02/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề, lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:

I. Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển vận tải công cộng:

1. Đầu tư xây dựng, nhà máy cung cấp nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ sản xuất công nghiệp;

2. Dự án đầu tư xây dựng mới, hiện đại hóa: cầu, đường bộ, bến xe, nơi đỗ xe; bến tàu.

3. Dự án phát triển hệ thống vận tải công cộng: đầu tư xe buýt hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

II. Những ngành, nghề khác:

1. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

2. Dự án sản xuất giày, may mặc;

3. Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Đồng Tháp.

4. Dự án đầu tư sản xuất, chế biến, chế biến, kho bãi trong Khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh và các xã biên giới;

5. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gia cầm, gia súc, cá, tôm và chế biến các loại trái cây;

6. Dự án đầu tư mở các trường học tư thục ở các cấp học; thành lập bệnh viện tư nhân phục vụ công tác khám và chữa bệnh.

7. Dự án phát triển du lịch sinh thái, công viên văn hóa:

7.1 Đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái: Gò Tháp (huyện Tháp Mười), Xẻo Quýt, Gáo Giồng (huyện Cao Lãnh), Vườn Quốc gia Tràm Chim (huyện Tam Nông); Cù Lao Long Khánh (huyện Hồng Ngự), Cồn Đông Giang (thị xã Sa Đéc), Cồn An Hòa (huyện Châu Thành), Cồn Tô Châu (huyện Thanh Bình).

7.2. Đầu tư xây dựng công viên văn hóa: Công viên Chiến Thắng, thị xã Sa Đéc; khu vui chơi giải trí tổng hợp Cầu Bắc (phường 6, thị xã Cao Lãnh), bao gồm đầy đủ các loại hình hoạt động vui chơi, giải trí và các hoạt động thể dục thể thao.





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.