Quyết định 2497/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết vùng muối Sa Huỳnh, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: 2497/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Trần Ngọc Căng
Ngày ban hành: 02/12/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2497/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT VÙNG MUỐI SA HUỲNH, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2965/TTr-SNNPTNT ngày 21/11/2016 về việc đề nghị phê duyệt Dự án Quy hoạch chi tiết vùng muối Sa Huỳnh, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Dự án: Quy hoạch chi tiết vùng muối Sa Huỳnh, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu:

I. Quan điểm phát triển

1. Phát triển sản xuất muối Sa Huỳnh phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Quy hoạch phát triển sản xuất ngành muối của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới của tỉnh; phân công lại lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống cho diêm dân.

2. Tổ chức lại sản xuất, tập trung đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và cơ giới vào sản xuất, từng bước chuyển đổi từ sản xuất muối truyền thống sang sản xuất muối sạch theo hướng công nghiệp, để nâng cao chất lượng sản phẩm.

3. Phát triển sản xuất phải gắn kết chặt chẽ với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững.

4. Phát huy tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nhằm nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích, tăng thu nhập cho diêm dân.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu tổng quát

- Phát huy những lợi thế hiện có, khai thác hiệu quả các cơ sở vật chất kỹ thuật, tận dụng mọi nguồn lực để đầu tư phát triển sản xuất muối; xây dựng ngành muối phát triển ổn định, hiệu quả, đầu tư thay đổi công nghệ sản xuất muối tiên tiến, chất lượng cao.

- Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng cường chế biến muối đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động nghề muối, đảm bảo ngang bằng với các ngành nghề khác.

- Sản xuất muối đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển nghề muối ổn định, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020: Tổng diện tích sản xuất muối là 114,7 ha; sản lượng đạt 11.000 tấn. Trong đó, diện tích sản xuất muối sạch theo hướng công nghiệp 51,55 ha, chiếm 44,94% tổng diện tích sản xuất muối; sản lượng đạt 6.000 tấn, chiếm gần 55% tổng sản lượng muối; tổ chức lại Hợp tác xã nghề muối và xây dựng mạng lưới chế biến, thị trường tiêu thụ muối ổn định.

- Đến năm 2025: Tổng diện tích sản xuất muối ổn định 120,0 ha; sản lượng đạt trên 14.000 tấn, trong đó 100% diện tích sản xuất muối sạch theo hướng công nghiệp.

- Định hướng đến năm 2030: Tập trung đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng muối, đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng muối sạch; tăng tỷ lệ cơ giới hóa đạt từ 60 - 70% trong các công đoạn bơm nước biển vào ô phơi, bơm nước chạt vào ô kết tinh, vận chuyển muối từ ruộng đến kho bảo quản; từng bước chuyển đổi thành đồng muối công nghiệp, tiến đến cơ giới hóa toàn bộ trong các công đoạn sản xuất, thu hoạch và chế biến muối; phủ bạt che mưa trên toàn bộ ô kết tinh ruộng muối; tận thu sản phẩm thạch cao, nước ót trong quá trình sản xuất muối để tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã, làm cho Hợp tác xã ngày càng thực hiện tốt hơn vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; gắn sản xuất với chế biến và đa dạng hóa sản phẩm muối, xây dựng mạng lưới tiêu thụ rộng khắp và nâng cao giá trị hạt muối Sa Huỳnh trên thị trường.

III. Nội dung quy hoạch phát triển sản xuất, chế biến muối

1. Quy hoạch phát triển sản xuất muối

a) Về diện tích đất sản xuất muối

- Tổng diện tích sản xuất muối đến năm 2020: Giữ ổn định ở mức 114,7 ha (khai hoang mở rộng thêm 3,2 ha so với hiện nay tại khu vực đồng Cù Lao của Hợp tác xã muối 1). Trong đó, diện tích sản xuất muối sạch theo hướng công nghiệp là 51,55 ha (chiếm 44,94%) ở tiểu khu 1 và tiểu khu 4, diện tích ô kết tinh trên nền bạt HDPE (High Density Polyethylene) chiếm 7,27 ha, khuyến khích sử dụng mái che mưa; diện tích sản xuất muối truyền thống (kết tinh trên nền đất) là 63,15 ha (chiếm 55,06%). Diện tích muối sạch được bố trí tập trung theo từng phân khu, diện tích khu kết tinh được tập trung tại một vị trí và được bố trí gần với các trục giao thông, để thuận li trong quá trình thu hoạch muối.

- Đến năm 2025: Tổng diện tích sản xuất muối là 120,0 ha (mở rộng 5,3 ha ở khu vực đồng Cù Lao, so với năm 2020). Trong đó, 100% diện tích sản xuất muối sạch, sử dụng vật liệu mới trên nền ô kết tinh, theo hướng công nghiệp.

- Đến năm 2030: Tổng diện tích sản xuất muối giữ ổn định ở mức 120 ha. Tập trung đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, để nâng cao năng suất và chất lượng muối trên một đơn vị diện tích, từng bước xây dựng đồng muối công nghiệp.

Tổng hợp diện tích quy hoạch

STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

 

Tổng diện tích (1+2+3)

144,70

100

1

Đất sản xuất muối

120,00

82,93

1.1

Khu chứa và bốc hơi sơ cấp

58,56

48,80

1.2

Khu bốc hơi trung cấp

27,96

23,30

1.3

Khu bốc hơi cao cấp

16,56

13,80

1.4

Khu kết tinh

16,92

14,10

2

Đất hạ tầng

19,54

13,50

3

Đất mặt nước chung

5,16

3,57

b) Năng sut

Dự kiến đến năm 2020, năng suất muối trung bình toàn vùng đạt 99 tấn/ha, trong đó muối sạch theo hướng công nghiệp đạt năng suất 118 tấn/ha, muối thủ công đạt năng suất 80 tấn/ha. Đến năm 2025, 100% diện tích đồng muối sản xuất mui sạch theo hướng công nghiệp, năng suất muối bình quân đạt 118 tấn/ha.

c) Sản lượng

Dự kiến đến năm 2020, tổng sản lượng muối đạt 11.134,86 tấn/năm, trong đó muối sạch đạt sản lượng 6.082,76 tấn/năm, chiếm 54,63% tổng sản lượng muối. Đến năm 2025, 100% diện tích sản xuất muối sạch theo hướng công nghiệp, tổng sản lượng muối đạt 14.160 tấn/năm.

Sản xuất muối giai đoạn 2020-2025

Sản phẩm

NĂM 2020

NĂM 2025

Diên tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tn)

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tn)

Muối truyền thống

63,15

80

5.052,10

 

 

 

Mui sạch theo hướng công nghiệp

51,55

118

6.082,76

120

118

14.160

Tổng

114,7

 

11.135,86

120

118

14.160

d) Chu kỳ kết tinh

Chu kỳ kết tinh kéo dài 5 đến 6 ngày (tăng thời gian từ 2 - 3 ngày) để nâng cao năng suất, chất lượng muối Sa Huỳnh và hàm lượng NaCl trong muối đảm bảo theo tiêu chuẩn muối thô quy định.

đ) Về tổ chức sản xuất

Tiến hành hp nhất 02 Hợp tác xã nghề muối hiện nay thành một. Hợp tác xã sẽ điều hành hoạt động sản xuất thống nhất trên toàn bộ khu vực đồng muối.

2. Quy hoạch chế biến và tiêu thụ muối

a) Định hướng phát triển cơ sở chế biến muối

Tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy muối Sa Huỳnh có công suất chế biến 3-5 tấn/giờ, tương đương 8.000-10.000 tấn/năm.

Hỗ trợ hộ gia đình phát triển từ 08-10 cơ sở chế biến muối bán công nghiệp với tổng công suất chế biến từ 2.500 -3.000 tấn nguyên liệu/năm. Sản phẩm muối chế biến quy mô hộ gia đình gồm: muối ăn trộn i-ốt, muối ớt, muối hầm, muối phục vụ chế biến thủy sản, làm nước mắm và phục vụ nhu cầu tiêu dùng khác.

b) Định hướng tiêu thụ muối

- Tiếp tục nâng cao vai trò của Hợp tác xã. Hợp tác xã cần phải phát huy vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp chế biến trên địa bàn với người dân sản xuất muối; tổ chức thu mua, tiêu thụ sản phẩm cho diêm dân.

- Về thị trường tiêu thụ: Tập trung phục vụ chủ yếu cho thị trường trong tỉnh, các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên với chất lượng và giá thành hợp lý.

3. Về phát triển cơ sở tầng phục vụ sản xuất muối

a) Ruộng muối

Dự kiến đến năm 2020, hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng trên diện tích 111,5 ha, khai hoang mở rộng thêm 3,2 ha tại khu vực đồng Cù Lao của Hợp tác xã 1 cũ và bố trí lại ô kết tinh, tập trung dọc theo các tuyến giao thông để thuận lợi trong sản xuất và thu hoạch. Giai đoạn 2021-2025, khai hoang mở rộng 5,3 ha tại khu vực nuôi tôm của Hợp tác xã 2 cũ.

Dự kiến đến năm 2020, tổng diện tích sản xuất muối có 114,70 ha, trong đó sản xuất muối có trải bạt HDPE trên nền ô kết tinh là 7,27 ha nằm ở tiểu khu 1 và tiểu khu 4, chiếm 44,94 % tổng diện tích ô kết tinh toàn vùng và đến năm 2025 tổng diện tích sản xuất đạt 120 ha, trong đó sản xuất muối có trải bạt trên nền ô kết tinh đạt 100 % (16,92 ha).

b) Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất muối

b1) Đê bao kết hợp giao thông chính

Hiện trên đồng muối có 06 tuyến đê bao, các tuyến này đã được đầu tư xây dựng nhưng chưa hoàn thiện. Trên cơ sở các tuyến đê bao hiện có, đầu tư nâng cấp mặt đê rộng 5m bằng bê tông xi măng, gia cố mái ta luy bằng đá hộc chít mạch để hạn chế tình trạng sạt lở và đảm bảo ổn định cho tuyến đê biển hiện có nhằm tạo thành các tuyến giao thông chính trên đồng muối, với tổng chiều dài 6.112m.

b2) Hệ thống mương thoát nước ngọt

Xây dựng mới 05 tuyến mương thoát nước ngọt, với tổng chiều dài 3,959 km. Đhạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nhiễm ngọt do mưa lũ, đảm bảo vệ sinh môi trường cho ruộng muối, khi trời mưa và thoát nước thải từ các khu dân cư nằm giáp ranh với đồng muối.

b3) Hệ thống mương cấp nước

Đầu tư 8 tuyến mương cấp nước với chiều dài 2,88 km. Để đảm bảo cấp nước cho toàn bộ đồng muối khi vào vụ sản xuất, các tuyến kênh thiết kế có mặt cắt ngang hình thang, bề rộng đáy kênh bình quân 2 m, chiều cao kênh 2 m, bờ kênh rộng 2,5 m được cấp phối sỏi đồi dày 15 cm, mái kênh có hệ số mái m = 1,5. Thân kênh được đắp đất đồi, mái kênh được xếp đá chít mạch 2 bên dày 30 cm có lót lớp đá dăm.

c) Hệ thống giao thông nội đồng

Phần đường nội đồng vận chuyển muối nằm trong đồng muối chỉ bố trí đường nhỏ có kích thước mặt đường rộng 3m, gồm 5 tuyến với chiu dài 2,26km. Đầu tư 5 tuyến bờ lô với chiều dài 1,76km, có kích thước mặt rộng 2m để phục vụ sản xuất.

d) Hệ thống điện

- Đầu tư mới 1 trạm biến áp 22/0,4kV công suất 150kVA để đảm bảo cấp đủ điện cho khu vực.

- Đầu tư mới 0,83 km đường dây 22kV đấu nối hệ thống điện hiện có, đầu tư mới 4,68 km đường dây 0,4 kV phục vụ sản xuất và đầu tư mới 4,52 km đường dây phục vụ chiếu sáng.

đ) Kho trữ muối tập trung

Đầu tư cho Hợp tác xã muối Sa Huỳnh 01 kho chứa muối tập trung, với quy mô 2.000 - 4.000 tấn để thực hiện dự trữ và tiêu thụ muối cho diêm dân, góp phần điều tiết giá sản phẩm.

4. Tầm nhìn phát triển đến năm 2030

Tiếp tục phát huy những lợi thế hiện có và tận dụng mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng đồng muối Sa Huỳnh phát triển ổn định, hiệu quả; mở rộng ứng dụng các công nghệ sản xuất muối hiện đại, khuyến khích người dân, các đơn vị sản xuất mạnh dạn áp dụng công nghệ phủ bạt che mưa, để thực hiện kết tinh muối dài ngày; tận thu sản phẩm thạch cao, nước ót trong quá trình sản xuất muối để tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích; tăng cường năng lực chế biến muối, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp; phát triển nghề muối đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, đi đi với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm sản xuất muối phát triển bền vững.

5. Hiệu quả quy hoạch

a) Hiệu quả kinh tế

- Thực hiện Quy hoạch sản xuất muối đến 2025 và tầm nhìn đến 2030 góp phần khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên biển, thu nhập được nâng cao, góp phần ổn định cuộc sống lâu dài cho diêm dân.

- Hợp nhất 02 hợp tác xã nghề muối thành 01 Hợp tác xã, nhằm nâng cao năng lực, quản lý thống nhất trên đồng muối và có điều kiện đầu tư phát triển tốt hơn; củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã, phát huy tính năng động sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, chú trọng đa dạng hóa sản phẩm muối và xây dựng mạng lưới tiêu thụ rộng khắp..., làm cho Hợp tác xã ngày càng thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Hàng năm, sản xuất ra khoảng trên 14.000 tấn muối đảm bảo chất lượng, làm nguyên liệu tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng như: muối hầm, muối i ốt, muối gia vị,... và chế biến ngành thủy, hải sản, nâng cao giá trị sản phẩm góp phần thắng lợi Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.

- Hiệu quả kinh tế từ sản xuất muối sạch tăng từ 20 - 30% so với sản xuất muối theo phương pháp cũ. Mặt khác, chất lượng và giá trị sản phẩm muối trong các giai đoạn quy hoạch đều được nâng cao so với hiện trạng, nhờ chuyển một phần diện tích sản xuất mui thủ công sang sản xuất mui theo hướng công nghiệp.

- Hình thành được vùng sản xuất muối có chất lượng, tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm ngoài khu vực và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, từ đó giá trị sản xuất ngành diêm nghiệp được tăng lên.

- Giá trị sản xuất ngành diêm nghiệp đến năm 2020, đạt 10,2 tỷ đồng và đến năm 2025, đạt 12,86 tỷ đồng.

- Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích sản xuất muối sạch, bình quân hàng năm đạt 107,16 triệu đồng/ha/năm, tăng hơn 38 triệu đồng/ha/năm so với sản xuất như hiện nay.

- Nâng thu nhập bình quân của hộ dân sản xuất muối, từ 8,7 triệu đồng/năm hiện nay lên 22,4 triệu đồng/năm vào năm 2020 và đến năm 2025 tăng lên 29,3 triệu đồng/năm.

- Với giá muối trung bình như những năm gần đây (1.000 đồng/kg muối sạch), thì đến năm 2025 giá trị sản xuất bình quân trên 1ha ruộng muối sau khi đã khấu trừ chi phí đầu tư ban đầu (trải bạt ô kết tinh và nhân công làm muối), ước đạt khoảng gần 60 triệu/ha/năm.

- Tổng giá trị sản xuất ngành diêm nghiệp trong kỳ quy hoạch ước đạt khoảng 95 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn 2017-2020, ước đạt 37 tỷ đồng và trong giai đoạn 2021-2025, ước đạt 58 tỷ đồng.

b) Hiệu quả về xã hội

- Cơ sở vật chất kỹ thuật vùng muối được củng cố tăng cường thêm, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Góp phần gìn giữ và phát huy giá trị vốn có của nền văn hóa Sa Huỳnh gắn với phát triển du lịch.

- Tạo việc làm ổn định, đời sống của người dân được cải thiện; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

- Góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực; cải thiện đời sống bà con diêm dân.

- Giải quyết tốt việc làm cho lao động tại chỗ, lao động trong ngành muối và ổn định thu nhập cho người dân.

- Sức khỏe của người tiêu dùng sẽ được nâng lên, nhờ được sử dụng sản phẩm muối sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Hiệu quả kinh tế diêm nghiệp tăng lên từ đó nâng cao đời sống, thu nhập của hộ dân.

- Tiềm năng đất đai, lao động được khai thác triệt để, sử dụng có hiệu quả.

c) Hiệu quả về môi trường

- Bảo vệ tốt môi trường tự nhiên thông qua việc đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng muối sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng nhiễm mặn vào khu vực đất sản xuất, từ đó giảm thiệt hại về cây trồng và đất sản xuất.

- Quy hoạch giúp cho đời sống của bà con diêm dân được cải thiện, mức độ áp dụng công nghệ được nhân rộng, diện tích sản xuất muối còn bỏ hoang trước đây được sử dụng trở lại. Đây cũng là yếu tố quan trọng góp phần bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội vùng.

- Quy hoạch tạo được những vùng sản xuất tập trung, tạo sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm do áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất theo hướng an toàn sinh học, thân thiện với môi trường, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng.

- Đất đai được khai thác sử dụng hợp lý và triệt để, góp phần phòng chống những tác động của biến đổi khí hậu; bảo vệ đất đai, nguồn nước, bảo đảm sản xuất bền vững, ổn định.

6. Khái toán vốn đầu tư

a) Tổng nhu cầu vốn

Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016-2025 là 94,847 tỷ đồng, trong đó:

- Đầu tư phát triển sản xuất: 38,355 tỷ đồng.

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: 56,493 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn đầu tư

- Vốn ngân sách đầu tư: 78,09 tỷ đồng, chiếm 82,33% tổng vốn đầu tư.

- Vốn doanh nghiệp: 11,599 tỷ đồng, chiếm 12,23% tổng vốn đầu tư.

- Vốn dân: 5,158 tỷ đồng, chiếm 5,44% tổng vốn đầu tư.

c) Phân kỳ vốn đầu tư

- Giai đoạn 2016 - 2020: 68,548 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021 - 2025: 26,299 tỷ đồng.

IV. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư

- Dự án sản xuất muối sạch kết tinh trên nền lót bạt HDPE giai đoạn 1 (2018 - 2020).

- Dự án sản xuất muối sạch kết tinh trên nền lót bạt HDPE giai đoạn 2 (2021 - 2023).

- Dự án Nâng cao năng lực sản xuất của Hợp tác xã muối Sa Huỳnh.

- Dự án Hỗ trợ tập huấn, đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động nghề muối.

- Dự án Hỗ trợ trong thời gian dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng.

- Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng muối Sa Huỳnh.

- Dự án đầu tư Nhà máy chế biến muối Sa Huỳnh.

- Dự án Hỗ trợ xây dựng mạng lưới chế biến và tiêu thụ muối Sa Huỳnh.

- Dự án xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại sản phẩm muối Sa Huỳnh.

- Dự án đầu tư kho dự trbảo quản muối.

(Chi tiết xem phụ lục danh mục các dự án ưu tiên đầu tư)

V. Các giải pháp thực hiện quy hoạch

- Giải pháp về quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.

- Giải pháp về tổ chức sản xuất, bo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Giải pháp về dồn điền đổi thửa, cải tạo đồng ruộng.

- Giải pháp về khoa học công nghệ.

- Giải pháp về vốn đầu tư.

- Giải pháp về cơ chế, chính sách.

- Giải pháp phát triển nguồn nhân lực nghề muối.

- Giải pháp bảo vệ môi trường.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chịu trách nhiệm tổ chức công bố Quy hoạch sau khi quy hoạch được phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch; là đầu mối tổng hợp đề xuất các dự án đầu tư phát triển sản xuất muối theo quy hoạch; chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, để tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch. Định kỳ hàng năm đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

2. Ủy ban nhân dân huyện Đức Phổ triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch; quán triệt, phổ biến nội dung của Quy hoạch đến các cấp chính quyền địa phương nơi thực hiện quy hoạch; tổ chức thực hiện các nội dung theo nhiệm vụ được giao; chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất, chế biến; quan tâm đến hoạt động tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

3. Các sở, ban, ngành có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện Đức Phổ tổ chức thực hiện Quy hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Ủy ban nhân dân huyện Đức Phổ; Ủy ban nhân dân xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- TT: T
nh ủy, HĐND tỉnh, MTTQVN tnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH t
nh; Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP(NL), TH, CB-TH;
- Lưu: VT; NN-TNndt487.

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng