Quyết định 2497/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND về mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu: 2497/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Đàm Văn Bông
Ngày ban hành: 11/11/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2497/2011/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 11 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH 3374/2010/QĐ-UBND NGÀY 28/10/2010 CỦA UBND TỈNH HÀ GIANG, BAN HÀNH MỨC TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;

Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Bộ Lao động - TBXH quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - TBXH Hà Giang tại Tờ trình số 65/TTr-LĐTBXH ngày 05 tháng 10 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang:

1. Sửa đổi khoản 2 của Điều 4 về đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp như sau:

“2. Người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên) thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ), không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng (con đẻ, con nuôi hợp pháp, cháu từ 18 tuổi trở lên do con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp sinh ra theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình) nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.

a) Trường hợp từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 1,0): 220.000, đồng/người.

b) Trường hợp từ đủ 80 tuổi trở lên, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 1,5): 330.000, đồng/người.

c) Trường hợp người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong cơ sở bảo trợ xã hội (người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng) nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 2,0): 440.000,đồng/người”.

2. Sửa đổi khoản 3 của Điều 4 về đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp như sau:

“3. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng (bao gồm: Lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, kể cả lương hưu theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội (trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng; trợ cấp bệnh nghề nghiệp. Trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, trợ cấp hàng tháng của công nhân cao su nghỉ việc, trợ cấp của cán bộ xã nghỉ việc hưởng theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ; trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng mà không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng vẫn được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản này;

Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 1,0): 220.000,đồng/người.”

3. Bổ sung khoản 8 Điều 9 về trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội; điều chỉnh mức trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp; hưởng trợ cấp hàng tháng khi thay đổi địa phương nơi cư trú; trợ cấp mai táng như sau:

“8. Hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19/5/2011 của Bộ Lao động - TBXH, quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

2. Đối với người cao tuổi bị tàn tật nặng đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì chuyển sang thực hiện trợ cấp theo điểm a và b khoản 1 Điều 1 của Quyết định này; trường hợp đối tượng vừa thuộc diện hưởng chính sách đối với người cao tuổi và người khuyết tật thì áp dụng một loại chế độ cao nhất.

3. Thời gian tính hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi quy định tại Điều 1 Quyết định này như sau:

a) Trường hợp người từ đủ 80 tuổi trở lên từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 trở về trước thì được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2011;

b) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - TBXH, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đàm Văn Bông

 





Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 18/01/2011