Quyết định 2467/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 2467/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Hồ Quang Bửu |
Ngày ban hành: | 08/09/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2467/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 08 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025";
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 230/TTr- NN&PTNT ngày 28/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2020-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh phòng, chống dịch bệnh động vật; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2467/QĐ-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát phát hiện sớm, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); đảm bảo áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Có trên 70% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 1-3 năm đầu thực hiện Kế hoạch; đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 95% số xã không có bệnh DTLCP, 100% số phường, thị trấn không có bệnh DTLCP.
- Có 50 cơ sở chăn nuôi lợn trang trại (quy mô vừa và quy mô lớn) xây dựng tại các khu chăn nuôi tập trung theo quy hoạch của tỉnh.
- Có 50% cơ sở chăn nuôi lợn quy mô trang trại được chứng nhận cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với bệnh DTLCP.
1. Chăn nuôi lợn an toàn sinh học (ATSH)
- Cơ sở chăn nuôi(1) phải đảm bảo khoảng cách theo quy định tại Điều 56 Luật Chăn nuôi (đối với chăn nuôi quy mô nông hộ); Điều 5 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi và Điều 1 Quyết định số 06/QĐ-BNN-CN ngày 02/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc đính chính Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT (đối với cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại).
- Kê khai với UBND cấp xã trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, nội dung kê khai thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT .
- Cập nhật dữ liệu về cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi ATSH, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm để áp dụng có hiệu quả các biện pháp ATSH. Cụ thể:
+ Cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện trại chăn nuôi lợn ATSH (QCVN 01-14:2010/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
+ Cơ sở chăn nuôi quy mô nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại mục 3 Hướng dẫn số 2364/HD-SNN&PTNT ngày 26/12/2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về ATSH trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải được nấu chín để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc bị bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp ATSH, ATDB.
- Đối với địa phương chưa công bố hết dịch bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận ATDB, chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp (KTNN) cấp huyện hướng dẫn và chính quyền cơ sở xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu ATSH để tái đàn, tăng đàn.
Lưu ý: Thời điểm công bố hết dịch là 21 ngày kể từ ngày con lợn mắc bệnh cuối cùng bị chết, bị tiêu hủy, giết mổ bắt buộc mà không có con lợn nào bị mắc bệnh hoặc chết vì bệnh DTLCP.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai hoạt động chăn nuôi với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT. Lưu ý: thời gian thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi được thực hiện trước khi đưa lợn vào nuôi tại cơ sở.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở ATDB, VietGAHP, GlobalGAP hoặc đảm bảo các quy định về chăn nuôi ATSH.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại.
c) Các bước nuôi tái đàn lợn
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý, phù hợp với công suất của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Chính quyền cấp xã và Trung tâm KTNN cấp huyện tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo Trung tâm KTNN cấp huyện tại địa phương, Trung tâm KTNN báo về Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh và thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách nhiệm xây dựng trình phê duyệt và bố trí kinh phí để tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi lợn; chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển tắm rửa lợn; cơ sở giết mổ lợn; cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn; lợn và sản phẩm từ lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý; môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Giám sát bị động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, Trung tâm KTNN cấp huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã bị mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường. Đồng thời điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm KTNN cấp huyện phối hợp cùng chính quyền địa phương tiến hành điều tra ổ dịch (cơ sở chăn nuôi lợn bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Tùy theo tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã lựa chọn và áp dụng biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm của lợn có mầm bệnh cho phù hợp với điều kiện thực tế. Có thể áp dụng phương pháp đốt theo Hướng dẫn số 4178/HD-BNN-TY ngày 14/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc phương pháp chôn lấp theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Công văn số 1878/UBND-KTN ngày 08/4/2019 của UBND tỉnh về việc tăng cường bảo vệ môi trường trong phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 mục này.
5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát và nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển. Tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh tại nơi xuất phát để kịp thời phát hiện, xử lý tiêu hủy triệt để đảm bảo không lây lan dịch bệnh.
- Tại các địa phương cấp huyện giáp với tỉnh đang có dịch, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý thị trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển vào và đi qua địa bàn tỉnh Quảng Nam, nhất là các địa phương có tuyến đường quốc lộ (1A, 14B…), Hồ Chí Minh, Đông Trường Sơn và đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đi qua.
- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng đi qua trạm kiểm dịch động vật quốc gia (nếu có), trạm kiểm dịch động vật, chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối giao thông.
- Những huyện có đường biên giới với nước Lào (Tây Giang, Nam Giang): Tổ chức kiểm soát chặt chẽ vận chuyển lợn, sản phẩm lợn tại khu vực biên giới, cửa khẩu, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu lợn, sản phẩm lợn trái phép vào địa bàn tỉnh. Tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.
- Những địa phương cấp huyện không có đường biên giới nếu phát hiện lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi qua địa bàn cần kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trong trường hợp có dịch bệnh DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại các ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh trong cùng một cơ sở chăn nuôi, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ trong phạm vi địa bàn tỉnh.
- Các cơ sở chăn nuôi đã được công nhận ATDB, ATSH hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
6. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN 01-150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Thực hiện các nội dung như bản cam kết đã ký theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT(2) đối với các CSGM động vật có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do huyện cấp; đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT(3) đối với các CSGM động vật có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp.
- Có nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT .
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác nhập vào giết mổ phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu chung về vệ sinh thú y trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tươi sống và sơ chế (QCVN 01-100:2012/BNNPTNT) ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ đáp ứng quy định tại điểm a mục này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012 khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có dịch bệnh DTLCP
Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 mục này.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
a) Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi ATSH, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các cơ sở chăn nuôi quy mô nông hộ: Hướng dẫn tăng cường biện pháp cách ly, thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột (có độ pH ≥ 12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc, khử trùng môi trường theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh. Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 01 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 02 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn bệnh
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn xây dựng cơ sở chăn nuôi ATDB, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn ATDB; xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở ATDB.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn ATDB nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến ATDB theo quy định của pháp luật thú y.
9. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi ATSH và ATDB trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, ATDB, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương.
1. Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí để chi cho các hoạt động của tỉnh, bao gồm: lấy mẫu, xét nghiệm chẩn đoán bệnh (giám sát bị động); giám sát lưu hành vi rút DTLCP; điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh; mua vắc xin dự trữ chống dịch khi có khuyến cáo sử dụng vắc xin phòng, chống bệnh DTLCP từ Trung ương; xây dựng cơ sở ATDB; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch; thông tin, tuyên truyền, tập huấn chuyên môn; họp, hội nghị về phòng, chống bệnh DTLCP; mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; mua hóa chất dự trữ để tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi khi có ổ dịch bệnh DTLCP xảy ra, thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng trước các thời điểm có nguy cơ cao phát sinh dịch DTLCP theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Dự toán kinh phí phòng, chống dịch bệnh DTLCP ngân sách tỉnh theo Phụ lục đính kèm.
Riêng kinh phí phòng, chống dịch bệnh DTLCP năm 2020, ngân sách tỉnh đã cấp 220.000.000 đồng(4) để thực hiện các nội dung: giám sát dịch bệnh; tuyên truyền; công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, điều tra ổ dịch, hướng dẫn xử lý ổ dịch; kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
2. Ngân sách cấp huyện
Đảm bảo kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt động của địa phương, bao gồm: máy phun hóa chất, mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; lấy mẫu, xét nghiệm chẩn đoán bệnh; giám sát lưu hành vi rút DTLCP; điều tra ổ dịch; tiêu hủy lợn, phun hóa chất tiêu độc, khử trùng; thông tin, tuyên truyền; tập huấn, họp, hội nghị cấp huyện; mua hóa chất thực hiện điểm b khoản 7 mục II Kế hoạch này.
Chi triển khai các hoạt động ở cấp xã, bao gồm: thông tin tuyên truyền, chỉ đạo; họp dân phổ biến các nội dung liên quan đến kế hoạch và chi một số khoản khác có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn
Chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm trường hợp lấy mẫu nuôi tái đàn tại điểm c khoản 2 mục II Kế hoạch này; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; vôi bột, hóa chất tiêu độc, khử trùng chuồng trại chăn nuôi; vắc xin và tiền công tiêm phòng bệnh DTLCP khi có văn bản chỉ đạo tiêm phòng bệnh DTLCP của Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh. Ngoài ra, đối với cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại chi trả thêm phần kinh phí định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải đối với cơ sở nuôi tái đàn theo quy định tại điểm b khoản 2 mục II Kế hoạch này.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và kinh phí tổ chức tiêu hủy theo quy định (nếu bị bệnh).
1. Các Sở, Ban, ngành
a) Ban Chỉ đạo cấp tỉnh phòng, chống dịch bệnh động vật căn cứ tình hình và diễn biến dịch bệnh DTLCP, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
b) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện, các Sở, Ban, ngành liên quan phối hợp thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP theo Kế hoạch này; đề xuất Bộ Nông nghiệp và PTNT điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng chống dịch bệnh DTLCP phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm lợn ATDB để phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
- Hằng năm, chủ động phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí (phần ngân sách cấp tỉnh) để đảm bảo công tác tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; tham mưu xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung theo hướng công nghiệp đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; lồng ghép điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đối với nội dung hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi lợn đảm bảo chăn nuôi ATDB, ATSH.
c) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh DTLCP trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Cục Quản lý thị trường chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường phối hợp với lực lượng Thú y, Công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh DTLCP.
đ) Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp lực lượng Thú y, Quản lý thị trường, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, tiêu độc khử trùng.
e) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về bệnh DTLCP trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, nhằm nâng cao trách nhiệm phòng, chống bệnh DTLCP của các cấp, các ngành; nâng cao hiểu biết của người dân về bệnh DTLCP và cách phòng chống.
g) Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường thời lượng phát sóng, đăng tải tuyên truyền về phòng chống bệnh DTLCP đạt chất lượng, hiệu quả.
h) Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể chính trị xã hội chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia và tích cực hưởng ứng Kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn liên quan phối hợp xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh DTLCP trình UBND cấp huyện ban hành. Trong Kế hoạch cần bố trí kinh phí theo nội dung phần ngân sách cấp huyện để chủ động triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP trong năm 2020 và đến năm 2025; đồng thời phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
- Tổ chức cập nhật dữ liệu cơ sở chăn nuôi và kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT và Thông tư số 23/21019/TT-BNNPTNT.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Quản lý hoạt động cơ sở giết mổ trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Luật Thú y và chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT đối với các CSGM động vật có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do huyện cấp.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng sản xuất các sản phẩm lợn ATDB.
- Chỉ đạo UBND cấp xã
+ Tiếp nhận cập nhật dữ liệu, kê khai tái đàn chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi lợn theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn quản lý, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch; quản lý hoạt động cơ sở giết mổ nhỏ lẻ theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Luật Thú y và tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam kết của các cơ sở theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT .
+ Chủ trì, phối hợp với Trung tâm KTNN cấp huyện tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
3. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn, người kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn:
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương trong phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng giấu dịch tại địa phương, các cơ sở chăn nuôi khác, tình trạng vứt xác lợn mắc bệnh chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
4. Chế độ báo cáo: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Ủy ban MTTQ Việt Nam, các Hội, đoàn thể chính trị xã hội của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định kỳ cuối mỗi đợt dịch (nếu có) hoặc hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15/10 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và xây dựng kế hoạch kinh phí thực hiện năm tiếp theo.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu các văn bản viện dẫn trong Kế hoạch này có sự thay đổi (do bổ sung hoặc thay thế) thì thực hiện theo văn bản mới; trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, yêu cầu Ban Chỉ đạo cấp tỉnh phòng, chống dịch bệnh động vật, thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
(1) Cơ sở chăn nuôi lợn là nơi nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản lợn, bao gồm: chăn nuôi quy mô trang trại và chăn nuôi quy mô nông hộ.
(2) Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
(3) Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
(4) Tại Quyết định số 4122/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Quyết định số 2164/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 về việc điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 đã giao cho các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh để thực hiện cắt giảm dự toán do dự báo ngân sách tỉnh thiếu hụt.
Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Quyết định 06/QĐ-BNN-CN năm 2020 về đính chính Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 07/01/2020
Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi Ban hành: 30/11/2019 | Cập nhật: 04/12/2019
Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi Ban hành: 22/11/2019 | Cập nhật: 29/11/2019
Hướng dẫn 4178/HD-BNN-TY năm 2019 về biện pháp xử lý, tiêu hủy lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi bằng phương pháp đốt Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 03/12/2019
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 25/12/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 21/12/2018
Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 22/07/2016
Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 23/06/2016
Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y Ban hành: 03/07/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2010 chuyển Công ty mẹ - Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 19/01/2010