Quyết định 2460/2004/QĐ-UB về quy định phân cấp công tác tổ chức, cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu: | 2460/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Lô Ích Giang |
Ngày ban hành: | 05/10/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2460/2004/QĐ-UB |
Cao Bằng, ngày 05 tháng 10 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 3 năm 2003.
Căn cứ Nghị định số: 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị.
Căn cứ Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số: 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Căn cứ Nghị định số: 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số: 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Nghị định số: 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
Căn cứ Quyết định số: 51/QĐ-TW ngày 03 tháng 6 năm 1999 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế bổ nhiệm cán bộ;
Căn cứ Quyết định số: 1253-QĐ/TU ngày 15 tháng 12 năm 2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc phân cấp quản lý cán bộ;
Căn cứ Thông tư số: 79 TT-LB này 27 tháng 10 năm 1992 của Liên bộ Tài chính – Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý biên chế và tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định phân cấp công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị.
Điều 2. Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 767/QĐ-TC-UB ngày 09 tháng 5 năm 2002 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG |
VỀ PHÂN CẤP CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2460/2004/QĐ-UB ngày 5 tháng 10 năm 2004 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Công tác quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức phải đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Quyết định về cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
Điều 2. Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo và thống nhất quản lý của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 3. Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị trực tiếp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức không thuộc diện UBND tỉnh quản lý. Khi xét thấy cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, công chức đã phân cấp cho các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị. Hủy bỏ những quyết định sai trái của các cấp, các ngành về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức.
NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. UBND tỉnh trực tiếp quản lý:
+ Các Sở, Ban, ngành và tương đương.
+ UBND các huyện, thị;
+ Các hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ.
Nội dung quản lý cụ thể:
+ Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, chuyển giao, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và các quy định, hướng dẫn của Chính phủ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
+ Quyết định thành lập, sáp nhập, chuyển giao, chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban, ngành và tương đương có tư cách pháp nhân.
+ Cấp giấy phép thành lập các tổ chức hội theo Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
2. Các Sở, Ban, ngành (tương đương) và UBND các huyện, thị quản lý:
+ Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc.
+ Các đơn vị sự nghiệp và tương đương trực thuộc
Nội dung quản lý cụ thể:
+ Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách:
- Phòng, ban và tương đương trực thuộc khi đã có ý kiến của UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt.
- Trường Trung học, Trường tiểu học, Trường mầm non thực hiện theo Điều lệ Trường trung học, Trường tiểu học, Trường Mầm non đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, nghỉ hưu, thôi việc:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
+ Cấp trưởng, phó các Sở, Ban, Ngành và tương đương;
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị (trên cơ sở thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);
+ Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước;
+ Chi cục trưởng, Trưởng các đơn vị sự nghiệp có mức phụ cấp lãnh đạo từ 0,5 trở lên.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
+ Quyết định đối với Phó giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Phó chi cục trưởng (trừ Chi cục Kiểm lâm); trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp có mức phụ cấp lãnh đạo dưới 0,5 (trừ trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc huyện).
+ Phê duyệt bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi chức vụ lãnh đạo; phê duyệt cho nghỉ hưu, thôi việc đối với Trưởng, Phó phòng và tương đương thuộc các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và tương đương:
Quyết định đối với Trưởng, Phó trưởng phòng và tương đương, Trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp có phụ cấp dưới 0,3; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc.
4. Chủ tịch UBND huyện, thị:
+ Quyết định đối với Phó trưởng phòng và tương đương trở xuống, phó các đơn vị sự nghiệp có phụ cấp dưới 0,3; Phó hiệu trưởng trung học cơ sở, Trường tiểu học, trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc.
+ Cán bộ chuyên trách và không chuyên trách xã, phường, thị trấn.
+ Các chức danh chuyên môn, công chức xã phường, thị trấn.
Điều 6. Công tác tuyển dụng, hợp đồng lao động:
+ Công tác tuyển dụng phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của Chính phủ.
+ Giám đốc Sở Nội vụ:
- Quyết định tuyển dụng đối với công chức dự bị, công chức làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc ký hợp đồng làm việc đối với đơn vị sự nghiệp và công chức xã, phường, thị trấn;
- Phê duyệt danh sách hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
+ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị:
- Quyết định phân công công tác cho công chức dự bị sau khi đã hoàn thành chế độ dự bị, ký hợp đồng làm việc đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
- Quyết định việc tuyển dụng công chức xã theo quy chế tuyển dụng của UBND tỉnh;
- Ký hợp đồng lao động áp dụng đối với một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
Điều 7. Bổ nhiệm vào ngạch, nâng chuyển ngạch và nâng bậc lương;
1. Bổ nhiệm vào ngạch:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch Giám đốc, Phó giám đốc Sở, ban, ngành và tương đương (khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); chuyên viên chính và tương đương;
- Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch cho công chức xã, phường, thị trấn.
2. Nâng bậc lương:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở, ban, ngành và tương đương (khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); chuyên viên chính và tương đương; Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước.
- Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt danh sách nâng bậc lương chuyên viên và tương đương trở xuống;
- Giám đốc các Sở, ban, ngành và tương đương; Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định nâng bậc lương chuyên viên và tương đương trở xuống, phó giám đốc doanh nghiệp (theo ý kiến phê duyệt danh sách nâng bậc lương của Giám đốc Sở Nội vụ).
Điều 8. Điều động, biệt phái, thuyên chuyển, tiếp nhận:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều động, biệt phái, thuyên chuyển, tiếp nhận:
+ Trưởng phó các Sở, ban, ngành và tương đương; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND và HĐND các huyện, thị;
+ Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước;
+ Chi cục trưởng, cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp có phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,5 trở lên;
+ Khi cần thiết quyết định cả những công chức, viên chức không có chức vụ lãnh đạo.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận:
+ Điều động công chức, viên chức từ ngành này sang ngành khác, từ huyện này sang huyện khác trong tỉnh.
+ Quyết định điều động đối với Phó giám đốc doanh nghiệp Nhà nước, Phó chi cục trưởng (trừ Chi cục Kiểm lâm), cấp Phó các đơn vị sự nghiệp có phụ cấp chức vụ 0,4 (trừ các trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc huyện), Trưởng phòng và tương đương thuộc các Sở, ban, ngành, các huyện, thị;
+ Thuyên chuyển công chức, viên chức sang các cơ quan Đảng, đoàn thể, ngành dọc Trung ương và tỉnh khác;
+ Tiếp nhận công chức, viên chức ngoài tỉnh và các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương, các cơ quan Đảng, đoàn thể.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị quyết định điều động:
- Phó trưởng phòng và tương đương trở xuống trong nội bộ ngành, trong nội bộ huyện, thị.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị quyết định điều động công chức xã trong huyện.
Cán bộ, công chức vi phạm các quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức thì xử lý kỷ luật theo Nghị định số: 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ.
+ Đối với cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý đang công tác ở các đơn vị, khi có sai lầm khuyết điểm thì báo cáo lên UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) thẩm định và ra quyết định kỷ luật.
+ Chủ tịch UBND tỉnh giao quyền cho Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành được khiển trách, cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác với Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp. Sau đó phải báo cáo lên UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
+ Cán bộ, công chức thuộc diện các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị quản lý khi có vi phạm:
- Đối với mức khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ công tác, cách chức các chức vụ theo phân cấp quản lý, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị ra quyết định xử lý.
+ Đối với mức hạ ngạch, hạ bậc lương, buộc thôi việc báo cáo Sở Nội vụ ra quyết định xử lý.
- Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các ngành tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ chính quyền cơ sở.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị, các doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu và tiêu chuẩn các ngạch công chức và năng lực sở trường của cán bộ, công chức để xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức và cán bộ cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 11. Quản lý hồ sơ, thống kê cán bộ, công chức.
UBND tỉnh Cao Bằng giao:
+ Giám đốc Sở Nội vụ quản lý biên chế khu vực hành chính sự nghiệp, nắm và chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị; thực hiện đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo Quyết định số: 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và đội ngũ cán bộ, công chức dự bị, kế cận vào các chức danh quản lý.
+ Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị bố trí hợp lý chỉ tiêu biên chế được giao; Quản lý hồ sơ, thống kê cán bộ, công chức, tổ chức đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo Quyết định số: 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
Điều 12. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND huyện, thị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức đang công tác và sinh hoạt ở đơn vị, địa phương mình theo phân cấp.
- Các quyết định về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức do thủ trưởng cơ quan ký, trường hợp đi vắng thì ủy quyền cho cấp phó được ký thay theo các nội dung công việc đã được thống nhất.
- Các quyết định của cấp trên, cấp dưới phải có trách nhiệm thi hành, nếu thấy chưa thỏa đáng thì có quyền đề nghị sửa đổi, trong thời gian chờ ý kiến trả lời vẫn phải chấp hành quyết định.
- Công tác tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức do cấp ủy Đảng và tập thể lãnh đạo xem xét đánh giá, thủ trưởng đơn vị ra quyết định theo phân cấp.
Điều 13. Thực hiện công tác phân cấp về tổ chức, cán bộ, công chức phải đảm bảo chấp hành nghiêm túc, việc đề nghị hoặc báo cáo lên cấp trên phải bằng văn bản. Sau 30 ngày không có quyết định hoặc ý kiến trả lời của cơ quan cấp trên thì có quyền ra văn bản thực hiện theo thẩm quyền được giao.
Các Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thị khi có nhu cầu quyết định điều động, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức thuộc phạm vi mình quản lý thì đồng thời báo cáo về ngành dọc chuyên môn.
Điều 14. Chủ tịch UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Nội vụ:
+ Ra văn bản hướng dẫn và quy định thủ tục cụ thể để thực hiện quy định về phân cấp này.
+ Tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ, công chức Nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp và các chức danh cán bộ quản lý doanh nghiệp. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện đề án đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và cán bộ chính quyền cơ sở.
+ Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở.
+ Tổng hợp những đề nghị về tổ chức bộ máy, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức thay thế các chức vụ thuộc diện tỉnh quản lý ở các cấp, các ngành để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 15. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thị và các ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành bản phân cấp này.
Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 21/10/2003 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước Ban hành: 19/06/2003 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội Ban hành: 30/07/2003 | Cập nhật: 27/04/2010
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC về Quy chế đánh giá công chức hàng năm Ban hành: 05/12/1998 | Cập nhật: 27/12/2006
Nghị định 97/1998/NĐ-CP về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức Ban hành: 17/11/1998 | Cập nhật: 12/10/2012