Quyết định 2459/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021
Số hiệu: | 2459/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Lê Thị Thìn |
Ngày ban hành: | 12/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2459/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 7 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012;
Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 271/TTr-STP ngày 05/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật các cấp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2459/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021; để tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 như sau:
1. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021; tiếp tục đổi mới, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, gắn với xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật và giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện, huy động các tổ chức, cá nhân và mọi nguồn lực xã hội tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn kết chặt chẽ các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm học tập, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
3. Ưu tiên triển khai các nguồn lực phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, biển đảo, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và trọng yếu về an ninh quốc phòng.
4. Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận trong thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức tự giác học tập, tìm hiểu và chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân; đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được triển khai thường xuyên, ổn định, thiết thực, hiệu quả, góp phần thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân; đồng thời đóng góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo 100% sở, ngành, đoàn thể, địa phương đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi được ban hành liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu 90% - 100% các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức định kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu hàng năm có từ 80% trở lên báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Phấn đấu 100% các nhà trường đều triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân và môn pháp luật theo quy định.
- Phấn đấu từ trên 80% đối tượng đặc thù được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
- Huy động được các tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho Nhân dân; các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí địa phương xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Bảo đảm triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của Nhân dân, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cơ sở, của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; kết hợp triển khai toàn diện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; bảo đảm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được phổ biến kịp thời đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
2. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trên cơ sở bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ, Nhân dân; đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương trong tổ chức thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng; hướng tới xác định việc hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Tổ chức thi hành có hiệu quả Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả; định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành khi có vướng mắc, thiếu khả thi hoặc không còn phù hợp; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
a) Thường xuyên rà soát và kịp thời phân công nhiệm vụ cho đơn vị, cán bộ, công chức làm đầu mối tham mưu triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương theo đúng quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp trong tư vấn, xác định mục tiêu hoạt động và điều phối nguồn lực; tăng cường trách nhiệm của thành viên Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồng trong tham mưu triển khai nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát huy vai trò nòng cốt của ngành Tư pháp, người làm công tác pháp chế, công chức tư pháp - hộ tịch trong tham mưu, tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Tiếp tục củng cố kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng theo lĩnh vực, địa bàn, nhóm đối tượng; thực hiện chế độ đãi ngộ, quản lý, sử dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ này để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và cơ sở; quan tâm quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật am hiểu tiếng nói, phong tục, tập quán người dân tộc thiểu số, vùng miền núi; ưu tiên nguồn tại chỗ và người dân tộc thiểu số để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở cơ sở, vùng miền núi, dân tộc thiểu số, biên giới;
d) Phát huy vai trò của Tổ hoà giải ở cơ sở, cán bộ chủ chốt thôn, bản, khu phố, người có uy tín trong cộng đồng dân cư tham gia phổ biến giáo dục pháp luật; có chính sách hợp lý, động viên, khuyến khích đội ngũ này tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở;
đ) Định kỳ hàng năm thực hiện bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo chương trình khung do Bộ Tư pháp ban hành; tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật bắt buộc trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức; kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cơ quan, tổ chức nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân trong tất cả các cấp học, đáp ứng nhu cầu dạy và học tập kiến thức pháp luật trong các trường học, các cơ sở giáo dục trên phạm vi toàn tỉnh.
6. Đổi mới nội dung, hình thức, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin:
a) Về nội dung: Căn cứ vào định hướng nội dung tuyên truyền tại Quyết định số 705/QĐ-TTg và tình hình thực tế; nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương để lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp. Cụ thể, cần quan tâm tập trung tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú trọng giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tác động của chính sách, pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp luật về: an ninh quốc phòng, ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực học đường; về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, các quy định pháp luật phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương...gắn tuyên truyền pháp luật với tuyên truyền, phổ biến thực tiễn thi hành, áp dụng pháp luật, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
b) Về hình thức: Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; nhân rộng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật đã và đang được triển khai thực hiện hiệu quả, như: Tổ chức hội nghị tập huấn gắn với giải đáp pháp luật, các hội thi tìm hiểu pháp luật theo mô hình sân khấu; biên soạn, phát hành các loại tài liệu, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; sách mỏng, tờ gấp pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông tin cơ sở, đối thoại chính sách pháp luật và lồng ghép trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, địa phương. Quan tâm đổi mới hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật chính khóa, hoạt động ngoại khóa; xây dựng bài giảng điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy pháp luật cho học sinh.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường tổ chức truyền hình trực tiếp trên Đài Phát thanh và Truyền hình khi tổ chức các hội nghị quán triệt, triển khai các Luật mới quan trọng; ưu tiên hình thức trực tuyến trong tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn, giải đáp pháp luật qua điện thoại, mạng xã hội, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử,..; khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ sở dữ liệu pháp luật được vận hành theo quy định; Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
d) Tăng cường xây dựng, phát triển các chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật trên Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, tạp chí chuyên ngành, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Hướng mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở, thôn, bản, khu phố, cụm dân cư; quan tâm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại.
e) Chú trọng hợp tác, tổ chức khảo sát, chia sẻ, học tập kinh nghiệm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với các tỉnh, thành phố tương đồng điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội; có giải pháp tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người nước ngoài đang sinh sống, học tập, lao động trên địa bàn tỉnh.
7. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật gia, người làm công tác pháp luật tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận động Nhân dân, thành viên, hội viên chấp hành pháp luật.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có). Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ và Đề án thuộc Chương trình này theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ nhiệm vụ tại Chương trình này, các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng dự toán thực hiện Chương trình và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở quyết định này và tình hình thực tế, chủ động ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 và kế hoạch hằng năm để tổ chức thực hiện bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan của sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
b) Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Chương trình trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ và Đề án thuộc Chương trình này, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh được giao chủ trì triển khai các kế hoạch thực hiện các Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực, đối tượng, địa bàn cụ thể có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định, chỉ đạo, hướng dẫn, rà soát, điều phối các hoạt động của Đề án phù hợp với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất;
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Dân tộc, Thanh tra tỉnh chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật sau khi các cơ quan Trung ương ban hành các Đề án theo Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
3. Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì triển khai Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổng kết việc thực hiện Đề án, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động ban hành kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án đến năm 2021 sau khi các cơ quan Trung ương ban hành Kế hoạch, Đề án thực hiện, cụ thể như sau:
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, Nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021;
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021;
đ) Hội Luật gia tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.
4. Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo chất lượng, hiệu quả (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Đề án), cụ thể như sau:
a) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021”.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế giai đoạn 2017-2021
c) Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021
5. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn kinh phí bảo đảm thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện các Đề án thuộc Chương trình cho sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; đề xuất Trung ương hỗ trợ kinh phí để triển khai chương trình này; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành về bảo đảm kinh phí phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tế.
6. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình; chủ trì thẩm định kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và cả giai đoạn để tránh trùng lắp, lãng phí nguồn lực; theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ khi cần thiết; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia triển khai các nội dung của Chương trình và các Đề án của Chương trình trong tổ chức mình; chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đoàn thể xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện các Đề án chi tiết của Chương trình.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo toàn ngành tích cực phối hợp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động truy tố, xét xử để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật trong cán bộ và Nhân dân; căn cứ vào điều kiện thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao./.
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 27/08/2019
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp Nhà nước về xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2015 về ký Thỏa thuận tài trợ Dự án “Nâng cao năng lực hoạch định chính sách tài chính có tính đến yếu tố bình đẳng giới” giữa Việt Nam và Ca-na-đa Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2014 Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai trong mùa lũ hàng năm Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 25/10/2014
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Hồ Ngọc Khiêm, Giám đốc Công ty Tư vấn và Đầu tư dịch vụ tài chính (V.IBC) Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2008