Quyết định 243/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 243/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 243/QĐ-UBND |
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 28 tháng 01 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 194/TTr-SYT ngày 23 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
“CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của Đảng và nhà nước, sự nỗ lực của ngành Y tế, sự tham gia tích cực của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và toàn xã hội, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2110/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2013 về việc ban hành “kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.
Theo điều tra hàng năm của Viện Dinh dưỡng cho thấy tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2018, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi đã giảm nhanh và bền vững. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tính chung cả tỉnh mỗi năm trung bình giảm khoảng 0,4%, từ 10% năm 2011 xuống còn 6,5% năm 2018, luôn là một trong năm tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi thể nhẹ cân thấp nhất trong cả nước. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi thể thấp còi cũng đã giảm đáng kể từ 24,5% năm 2011 xuống còn 18,7% năm 2018.
Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng thấp dưới 2.500 gram trong giai đoạn 20112019 luôn duy trì ở mức < 4%, tỷ lệ này duy trì ở mức thấp phần nào đã phản ánh kiến thức và thực hành dinh dưỡng của phụ nữ có thai được nâng lên đáng kể góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng bào thai và suy dinh dưỡng trẻ em.
Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng là một giải pháp quan trọng trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của phụ nữ, trẻ em, đặc biệt đối với trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Trong nhiều năm qua, mỗi năm đều có > 98% trẻ em trong độ tuổi 6 - 36 tháng và ≥ 95% bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng đầu được uống vitamin A bổ sung. Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn. Trên địa bàn tỉnh, từ năm 2011 đến 2019 không phát hiện trường hợp nào bị khô loét giác mạc ở trẻ dưới 5 tuổi.
Công tác truyền thông giáo dục dinh dưỡng ngày càng hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng đã nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, bữa ăn của người dân được cải thiện đã góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em của tỉnh.
Bên cạnh các thành tích đã đạt được, công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2020 và những năm tiếp theo vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn cần giải quyết:
1. Chuyên trách kiêm nhiệm nhiều việc, nhân sự không ổn định, thường xuyên thay đổi ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai các hoạt động và công tác quản lý dự án tại tuyến cơ sở. Chế độ bồi dưỡng cho cộng tác viên quá thấp, trình độ của cộng tác viên còn hạn chế, không đồng đều và thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho công tác đào tạo và triển khai hoạt động tại địa phương, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của chương trình.
2. Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong 5 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi thể thấp còi thấp nhất trong toàn quốc, nhưng kết quả 18,7% (2018) nghĩa là cứ gần 5 trẻ em lại có một trẻ bị thấp còi cũng là con số cần phải quan tâm. Bên cạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi còn ở mức cao thì tỷ lệ thừa cân - béo phì đang có xu hướng gia tăng nhất là ở thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa. Tỷ lệ thừa cân - béo phì chung ở trẻ em < 5 tuổi năm 2018: 9,9%, xếp thứ 6/63 tỉnh, thành phố trong toàn quốc, đây là gánh nặng kép về dinh dưỡng mà tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cần giải quyết trong những năm tới.
Từ những lý do trên, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
2. Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030;
3. Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
4. Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo;
5. Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025;
6. Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;
7. Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2017 - 2020;
8. Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chỉ tiêu quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
9. Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020;
10. Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;
11. Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng đến năm 2020;
12. Quyết định số 3779/QĐ-BYT ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi;
13. Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;
14. Công văn số 14/UBND-VP ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người dân trên địa bàn và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người dân. Cần tăng cường sự phối hợp liên ngành trong các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, huy động sự tham gia toàn thể của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và của mỗi người dân. Nguồn lực đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng được huy động từ nhiều nguồn, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng tại các vùng nghèo, vùng khó khăn, trong thiên tai, thảm họa, đối tượng bà mẹ và trẻ em. Tăng cường xã hội hóa để tạo nguồn lực cho hoạt động dinh dưỡng.
3. Bảo đảm chăm sóc dinh dưỡng giai đoạn 1.000 ngày đầu đời từ lúc bà mẹ có thai đến khi trẻ tròn 2 tuổi để phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em một cách có hiệu quả.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em.
- Đến năm 2025: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 17%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 5%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai dưới 23%.
- Đến năm 2030: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 16,5%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 4,5%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai xuống dưới 20%.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu cho người chăm sóc trẻ.
- Đến năm 2025: 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 25% bà mẹ cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 60% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 70% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
- Đến năm 2030: 85% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 30% bà mẹ cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 70% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 80% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng.
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
- 80% bệnh viện tuyến tỉnh và 50% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế và thực hiện tư vấn, kê thực đơn dinh dưỡng cho điều trị một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù.
- 100% tuyến huyện thực hiện giám sát dinh dưỡng theo quy định; 100% tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai, thảm họa được đánh giá và can thiệp kịp thời.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Giải pháp về chính sách
a) Triển khai quán triệt, tuyên truyền và thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm theo quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ ngành liên quan, như:
- Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới.
- Luật Trẻ em; Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo; Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về tăng cường vi chất vào thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.
- Thực hiện các chính sách, quy định để kiểm soát việc quảng cáo tiếp cận các thực phẩm, sản phẩm không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em và phụ nữ có thai; quy định về ghi nhãn dinh dưỡng thực phẩm và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trên địa theo quy định.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ, bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm cho vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai; chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Tiếp tục đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương và của tỉnh:
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, cung cấp thông tin về vai trò của công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em đến các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý để đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vào Nghị quyết của Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em hàng năm.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, bố trí kinh phí, thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
- Củng cố, hoàn thiện, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch hành động về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; chú trọng phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh trong việc thực hiện Chương trình.
c) Kiện toàn Ban chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp, trên cơ sở bổ sung chức năng, nhiệm vụ phù hợp với Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”; nâng cao vai trò Ban chỉ đạo thông qua các cuộc họp thường niên hàng năm nhằm đánh giá kết quả triển khai và xây dựng Kế hoạch hoạt động cũng như chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành và huy động nguồn lực; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch.
2. Giải pháp về thông tin, truyền thông và vận động xã hội thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời:
a) Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và vận động xã hội về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng.
b) Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Đa dạng hóa các phương thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông tin, truyền thông qua hệ thống cơ sở, cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ, cộng tác viên thông tin tại thôn ấp thuộc vùng sâu, vùng xa.
d) Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ Hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
đ) Sử dụng mạng lưới truyền thông từ tỉnh đến xã/phường/thị trấn để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng.
e) Nghiên cứu xây dựng và cung cấp các tài liệu, chương trình truyền thông, tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp về phương thức truyền thông, đối tượng truyền thông, chú trọng nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ nữ, người chăm sóc trẻ,...
g) Tăng cường truyền thông trực tiếp đến các đối tượng, các địa bàn có tỷ lệ suy dinh dưỡng (nhất là suy dinh dưỡng thấp còi) cao như vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo và cận nghèo.
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:
a) Triển khai toàn diện các can thiệp về chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời bao gồm:
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi, định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ, đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai: Khám thai; tư vấn về chế độ dinh dưỡng trong thai kỳ; bổ sung axit folic và sắt cho bà mẹ mang thai; tiêm chủng đầy đủ;
- Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ: Trẻ được bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu sau sinh; trẻ được ăn bổ sung đúng cách; được theo dõi cân nặng, chiều cao phù hợp với lứa tuổi; phòng ngừa và điều trị suy dinh dưỡng cấp tính - mức trung bình và nghiêm trọng.
b) Hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý cho từng địa bàn.
c) Xác định nhóm đối tượng ưu tiên và khu vực cần được can thiệp dựa theo các tiêu chí về suy dinh dưỡng thấp còi, tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương trong tỉnh.
d) Tập huấn cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến cơ sở về chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, hướng dẫn ăn bổ sung cho trẻ.
đ) Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
e) Bổ sung các sản phẩm giàu chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng nặng. Cấp sản phẩm phục hồi dinh dưỡng cho trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng, ưu tiên vùng khó khăn.
g) Xây dựng và nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng ở tuyến huyện và tuyến xã nhằm giám sát, đánh giá diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng các đối tượng của chiến lược một cách có hệ thống.
h) Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
i) Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau và quả trong bữa ăn hàng ngày.
k) Bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ em và bà mẹ sau sinh, đa vi chất cho trẻ em, viên sắt đa vi chất cho trẻ gái vị thành niên, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú, kẽm cho trẻ tiêu chảy.
l) Hướng dẫn phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, các bà mẹ mang thai, bà mẹ đang cho con bú và cho con ăn dặm sử dụng muối và các sản phẩm gia vị chứa I ốt. Thực hiện giám sát hàng năm chỉ số I ốt niệu trung vị của các đối tượng.
m) Thực hiện điều trị suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em và hỗ trợ dinh dưỡng vùng có thiên tai, thảm họa.
n) Thực hiện tẩy giun định kỳ cho trẻ em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
o) Nghiên cứu, xây dựng các mô hình và các giải pháp can thiệp phù hợp góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp với từng địa phương, ưu tiên những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo, cận nghèo và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
p) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân - béo phì và các bệnh không lây nhiễm tại các tuyến.
q) Triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng tại các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
4. Công tác theo dõi, giám sát và đánh giá:
a) Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát dinh dưỡng, thực hiện hiệu quả bộ công cụ và các chỉ số giám sát, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin phục vụ xây dựng và triển khai Kế hoạch; tăng cường năng lực giám sát trong tình huống khẩn cấp.
b) Theo dõi, giám sát thường quy và tổ chức các điều tra, khảo sát định kỳ nhằm đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện của Kế hoạch.
c) Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá giám sát về kết quả thực hiện Kế hoạch.
d) Thực hiện khảo sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh.
5. Giải pháp về nguồn lực:
a) Về phát triển nguồn nhân lực:
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý điều hành các hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở và các sở, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan. Huy động sự tham gia của cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.
- Đào tạo cán bộ dinh dưỡng chuyên sâu, cán bộ dinh dưỡng tiết chế trong bệnh viện; tiếp tục triển khai khoa dinh dưỡng lâm sàng tại các bệnh viện, trung tâm y tế 2 chức năng
- Cử cán bộ tuyến tỉnh, huyện tham gia các lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông tại các tuyến để nâng cao năng lực tuyên truyền, phổ biến chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; đồng thời tiếp tục đào tạo, tập huấn cập nhật lại các kiến thức về dinh dưỡng nhằm thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và các hoạt động thực hiện Kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân.
- Sử dụng tài liệu đào tạo, tập huấn liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu, dinh dưỡng và hoạt động thể lực phòng chống bệnh mãn tính không lây nhiễm, tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng lâm sàng và các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật liên quan khác theo quy định của Bộ Y tế.
b) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
- Ngân sách nhà nước đảm bảo theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí theo dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ y tế, dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Kinh phí từ nguồn dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng tầm vóc người dân tộc thiểu số, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị định số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Quốc hội.
- Huy động sự tham gia, đóng góp hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em
6. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế:
a) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch hành động về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp; nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng để cải thiện phát triển thể chất, trí tuệ, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh.
c) Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
d) Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình/dự án về dinh dưỡng ở các cấp, các ngành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc:
a) Sở Y tế:
- Thực hiện nhiệm vụ ngành Y tế được giao, căn cứ vào thực trạng và điều kiện thực tế của địa phương cũng như các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến 2030 xây dựng các chỉ tiêu cụ thể nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi phù hợp với các chỉ tiêu của Kế hoạch để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thành viên thường trực giúp Ban chỉ đạo tỉnh xây dựng Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” ngành Y tế hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa các hoạt động “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời” của ngành Y tế lồng ghép vào các kế hoạch hoạt động chung của tỉnh và đề xuất ngân sách thực hiện.
- Hàng năm tổ chức triển khai các hoạt động “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” của ngành Y tế theo Kế hoạch đã được phê duyệt, định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện hàng năm vào trước ngày 20/12 cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí triển khai thực hiện Chương trình và cung cấp miễn phí một số loại vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho phụ nữ có thai và bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh:
- Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Sở Y tế xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện.
- Sau khi Kế hoạch được phê duyệt tham mưu Sở Y tế xây dựng Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời” của ngành Y tế. Chỉ đạo, giám sát, hướng dẫn kỹ thuật cho đơn vị thuộc địa bàn quản lý thực hiện nhiệm vụ, đồng thời theo dõi, đôn đốc các đơn vị xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo Sở Y tế theo quy định.
- Chịu trách nhiệm chính tổ chức triển khai các hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật thuộc thẩm quyền phụ trách cho các sở, ban, ngành địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Tập huấn củng cố, mạng lưới và nâng cao năng lực cho cán bộ y tế làm công tác phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em thuộc chức năng nhiệm vụ.
- Phối hợp với các bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm y tế các huyện/thị xã/thành phố cấp viên nang Vitamin A liều cao cho trẻ em và phụ nữ trong vòng 1 tháng sau sinh và các đối tượng theo quy định. Triển khai chiến dịch bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ 6 - 36 tháng uống tại cộng đồng. Tổ chức tẩy giun cho trẻ dưới 5 tuổi tại cộng đồng khi có chỉ đạo của tuyến trên. Thực hiện dự án Tiêm chủng mở rộng, giám sát nước sạch, vệ sinh môi trường, giám sát truyền thông việc sử dụng muối I ốt và các sản phẩm chứa I ốt của các hộ gia đình là đối tượng của chương trình. Thực hiện các hoạt động về dinh dưỡng khi có thiên tai thảm họa. Phòng chống các dịch bệnh, các bệnh không lây liên quan đến sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Hàng năm phối hợp với các đơn vị y tế, các ban ngành đoàn thể tổ chức các hoạt động “Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển”.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác y tế trường học về các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng, nâng cao thể lực, phòng chống thừa cân béo phì, bữa ăn dinh dưỡng học đường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về thuộc thẩm quyền phụ trách cho các sở, ban, ngành địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện. Hàng năm, chủ trì thực hiện điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng Trẻ em dưới 5 tuổi, giám sát mức i ốt niệu trung vị, kiến thức thái độ, thực hành của các bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ trong cuộc điều tra toàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông và sản xuất các tài liệu truyền thông cung cấp cho cộng đồng. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh địa phương trong các chuyên mục phát thanh truyền hình để thông tin tuyên truyền và vận động thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời theo các chủ đề hàng năm.
- Cung cấp thông tin trên các trang, cổng thông tin điện tử của Sở Y tế, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe.
- Tăng cường viết tin, bài tuyên truyền trên Bản tin Sức khỏe Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Chỉ đạo tổ truyền thông tuyến huyện/thị xã/thành phố tổ chức các hoạt động truyền thông chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, Tuần lễ Dinh dưỡng & Phát triển, Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ.
c) Bệnh viện tuyến tỉnh
- Thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục tư vấn dinh dưỡng cho các đối tượng là bà mẹ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám và điều trị tại các khoa sản, nhi bệnh viện các kiến thức dinh dưỡng hợp lý, thực hành dinh dưỡng, phòng chống các bệnh không lây liên quan đến dinh dưỡng, dinh dưỡng cho trẻ ốm, đặc biệt là tư vấn bổ sung sắt/đa vi chất cho phụ nữ tuổi mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ, nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng trong thời gian mang thai và cho con bú, bổ sung vitamin A sau sinh,...
- Duy trì hoạt động nhóm “Hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ” tại khoa sản để tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.
- Quản lý, hướng dẫn, điều trị trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng nặng.
- Tăng cường hoạt động hệ thống dinh dưỡng tiết chế phục vụ bệnh nhân điều trị tại bệnh viện.
d) Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ mục tiêu và các chỉ tiêu tại Kế hoạch này, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phù hợp với đặc điểm của địa phương; lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn vào trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai điểm tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc địa bàn phụ trách.
- Chịu trách nhiệm chính tổ chức triển khai các hoạt động trên địa bàn phụ trách nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.
- Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Chương trình trên địa bàn, bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo theo quy định.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các ban, ngành địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chỉ đạo các trạm y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nội dung hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng và triển khai Chương trình “chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” tại địa phương.
- Củng cố mạng lưới cán bộ y tế làm công tác quản lý phòng chống suy dinh dưỡng tại trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ phụ trách hoạt động của chương trình, theo dõi giám sát, thực hiện báo cáo theo quy định.
- Hướng dẫn cán bộ y tế chuyên trách trạm y tế xã, phường, thị trấn tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đưa nội dung triển khai Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nâng cao tầm vóc người Việt Nam” là một nội dung hoạt động của Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Huy động mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng tích cực tham gia. Phối hợp và huy động toàn thể các ban, ngành, đoàn thể đặc biệt Hội phụ nữ của xã, phường, thị trấn để triển khai các hoạt động và báo cáo theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh, chủ động áp dụng chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh. Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tuyên truyền giáo dục về chăm sóc dinh dưỡng trường học; theo dõi giám sát tình trạng dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh trong trường học. Lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vào quá trình giảng dạy phù hợp với cấp học; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Sữa học đường; tổ chức bữa ăn học đường cho học sinh các trường nội trú, bán trú bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực cho trẻ em, học sinh; tham gia các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng do ngành Y tế và Giáo dục tổ chức.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải pháp bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các kế hoạch để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh. Phát triển mô hình sinh thái Vườn - Ao - Chuồng (VAC), xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
b) Triển khai thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích, hướng dẫn sản xuất các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực của địa phương.
c) Lồng ghép việc thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời trên địa bàn tỉnh với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em đang sinh sống tại các xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, trẻ em dân tộc thiểu số.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ tại các khu công nghiệp.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện cho trẻ em liên quan đến dinh dưỡng.
5. Ban Dân tộc:
Chủ trì thực hiện việc tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, từ bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu để thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Tuyên truyền vận động toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của Kế hoạch Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các đoàn viên, hội viên và nhân dân; giám sát việc thực hiện Kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch.
7. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Phối hợp với Sở Y tế để phổ biến các kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên và các bà mẹ, vận động cộng đồng cùng tham gia để triển khai các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, chú trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện Kế hoạch; tiếp tục ưu tiên đưa các mục tiêu chăm sóc dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và 5 năm; tăng cường đầu tư nguồn lực cho thực hiện các mục tiêu thuộc địa phương quản lý. Chỉ đạo Phòng Y tế và các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã/phường/thị trấn trên địa bàn quản lý phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tại địa phương; hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Nội dung báo cáo: Phân tích, đánh giá, tổng kết việc quản lý và triển khai thực hiện; phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện Kế hoạch; báo cáo trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
2. Thời gian thực hiện:
a) Báo cáo năm: trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;
b) Báo cáo đột xuất: Tùy theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
c) Báo cáo gửi về đơn vị đầu mối là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu./.
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2020 quy định về trình tự đề xuất dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/08/2020 | Cập nhật: 15/10/2020
Quyết định 1896/QĐ-TTg năm 2019 về Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” Ban hành: 25/12/2019 | Cập nhật: 31/12/2019
Quyết định 3779/QĐ-BYT năm 2019 hướng dẫn thực hiện quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục 04 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hòa giải ở cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/10/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bãi bỏ trong lĩnh vực quốc tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Chỉ thị 46/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới Ban hành: 21/12/2017 | Cập nhật: 22/12/2017
Quyết định 1896/QĐ-TTg năm 2017 về thành lập Viện Khoa học tài nguyên nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 28/11/2017 | Cập nhật: 21/12/2017
Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Tu bổ, tôn tạo di tích gốc và xây dựng cơ sở hạ tầng Khu di tích quốc gia đặc biệt Đại thi hào Nguyễn Du, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh (giai đoạn 1) Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 31/03/2017
Quyết định 1896/QĐ-TTg năm 2016 Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Quyết định 4177/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Quyết định 1340/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 13/07/2016
Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án tổ chức thông tin liên lạc khẩn cấp dùng chung cho tình huống tìm kiếm, cứu nạn Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị định 09/2016/NĐ-CP quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 29/01/2016
Quyết định 1896/QĐ-TTg năm 2015 về thành lập Hội đồng thẩm định điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia Ban hành: 05/11/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 Ban hành: 20/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngâm nhân tạo Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án do Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp tài trợ cho Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2014 thay đổi thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia và Tổ thư ký giúp việc Hội đồng Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2014 xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Nam Định Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh mục Dự án hỗ trợ kỹ thuật lần 2 cho Chương trình “Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty” do Ngân hàng Phát triển Châu Á viện trợ không hoàn lại của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 17/09/2013 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 1896/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 24/02/2012
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2010 tổ chức làm việc sáng thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Trường Đại học Sao Đỏ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ Ban hành: 24/03/2010 | Cập nhật: 26/03/2010
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia trực thuộc Bộ Y tế Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 25/03/2009
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 04/06/2008
Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2008 về việc Bà Phạm Thị Thành thôi giữ chức Ủy viên Hội đồng quản trị - Trưởng ban Kiểm soát Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 1340/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ủy ban Nhà nước điều tra sự cố sập 2 nhịp cầu dẫn cầu Cần Thơ Ban hành: 06/10/2007 | Cập nhật: 10/10/2007
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 14/07/2009
Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Ban Thi đua khen thưởng thuộc Thông tấn xã Việt Nam Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Cổ Chiên Ban hành: 23/02/2021 | Cập nhật: 25/02/2021