Quyết định 2412/QĐ-BCT năm 2016 về Quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi qua Internet
Số hiệu: 2412/QĐ-BCT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành: 15/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2412/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA ƯU ĐÃI QUA INTERNET

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi và Thông tư số 01/2013/TT-BCT ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 3 năm 2011;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu và Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi qua Internet”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2016.

Điều 3. Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng Bộ, các Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) ưu đãi và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, XNK.

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

 

QUY TRÌNH

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA ƯU ĐÃI QUA INTERNET
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2412/QĐ-BCT ngày
15 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi qua Internet (sau đây viết tt là Quy trình cấp C/O qua Internet) quy định thủ tục nộp hsơ và xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi qua Internet, được thực hiện trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (sau đây viết tắt là eCoSys) tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn.

2. Hàng hóa được cấp C/O qua Internet là hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc thực hiện quy tắc xuất xứ đối với từng mẫu C/O ưu đãi.

3. Thương nhân tham gia Quy trình cấp C/O qua Internet bao gồm người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.

4. Tổ chức cấp C/O tham gia Quy trình cấp C/O qua Internet bao gồm các Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực và các tổ chức cấp C/O ưu đãi được Bộ Công Thương ủy quyền.

Điều 2. Hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet

1. Thương nhân tham gia Quy trình cấp C/O qua Internet khai báo bộ hồ sơ thương nhân điện tử trên eCoSys. Trường hợp đã nộp hồ sơ thương nhân bản giấy, thương nhân cần cập nhật hồ sơ trên eCoSys.

2. Thương nhân khai báo dữ liệu theo biểu mẫu sẵn có trên eCoSys trên cơ sở các thông tin chính xác liên quan đến hàng hóa đang được đề nghị cấp C/O ưu đãi và đính kèm dưới dạng điện tử các chứng từ được quy định từ điểm c đến điểm e khoản 1 Điều 9 Thông tư số 06/2011/TT-BCT. Các văn bản, chứng từ này phải được thương nhân xác thực bằng chữ ký số do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Thương nhân không phải nộp bản giấy các văn bản, chứng từ đã đính kèm qua hệ thống eCoSys cho Tổ chức cấp C/O, trừ trường hợp được yêu cầu khi có nghi ngờ về tính xác thực của hồ sơ.

4. Sau khi nhận được thông báo phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet của Tổ chức cấp C/O, thương nhân nộp cho Tổ chức cấp C/O Đơn đề nghị cấp C/O và Mu C/O đã được khai hoàn chỉnh và hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư số 06/2011/TT-BCT.

5. Thương nhân nộp hoặc xuất trình bản giấy các chứng từ khác được quy định tại Điều 9 Thông tư số 06/2011/TT-BCT cho Tổ chức cấp C/O trong trường hợp được yêu cầu.

Điều 3. Xử lý hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet

1. Trong thời hạn 6 giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet, Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm thông báo trên hệ thống kết quả xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp C/O cho thương nhân.

2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet của thương nhân không phù hợp với quy định hiện hành, Tổ chức cấp C/O cần nêu rõ lý do không chấp thuận và thông báo để thương nhân sửa đổi, bổ sung.

3. Tổ chức cấp C/O trả kết quả cấp C/O bản giấy theo Mu C/O đã được thương nhân khai hoàn chỉnh trong 2 giờ làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy trình này.

4. Đối với hồ sơ đề nghị cấp C/O mẫu D, các Tổ chức cấp C/O tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn toàn theo Quy trình cấp C/O qua Internet. Thời gian chuyển đổi từ Quy trình cấp theo hồ sơ giấy sang Quy trình cấp qua Internet là 45 ngày, tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 4. Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp C/O qua Internet

1. Thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, xác thực của các thông tin khai báo trên eCoSys và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử được gắn chữ ký số trong bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O qua Internet.

2. Thương nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O để xuất trình cho Tổ chức cấp C/O và cơ quan thẩm quyền khi được yêu cầu. Thời gian lưu trữ hồ sơ theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với từng mẫu C/O ưu đãi.

3. Thương nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BCT và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về xuất xứ hàng hóa.

4. Thương nhân được quyền lựa chọn nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O ưu đãi qua Internet theo Quy trình này hoặc bằng giấy theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BCT , ngoại trừ hồ sơ đề nghị cấp C/O mẫu D.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Cục Xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm tập huấn cho cán bộ Tổ chức cấp C/O và thương nhân tham gia Quy trình này, theo dõi việc thực hiện Quy trình cấp C/O qua Internet.

2. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm xây dựng và đảm bảo Hệ thống eCoSys vận hành thông suốt, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ các tổ chức, cá nhân liên quan để đảm bảo việc thực hiện Quy trình cấp C/O qua Internet.

3. Các Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm xác nhận tình hình tuân thủ pháp luật về xuất xứ hàng hóa của thương nhân tham gia Quy trình cấp C/O qua internet ti Tổ chức đó.

4. Các Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp C/O do thương nhân nộp qua Internet; phát hiện các điểm chưa hợp lý trong quá trình thực hiện để kiến nghị khắc phục, sửa đổi kịp thời. Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, phản ánh các khó khăn, vướng mắc về Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin để tổng hợp.

5. Thương nhân phản ánh các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện Quy trình này về Tổ chức cấp C/O hoặc Bộ Công Thương (theo địa chỉ thư điện tecosys@moit.gov.vn hoặc co@moit.gov.vn) đđược hướng dẫn và xử lý./.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp C/O

1. Đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cố định và trước đó đã nộp bộ hồ sơ chi tiết nêu tại khoản 2 của Điều này, hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:
...
c) Bản sao tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan (có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp). Các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp bản sao tờ khai hải quan;

d) Bản sao hóa đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

đ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Trường hợp cấp C/O giáp lưng cho cả lô hàng hoặc một phần lô hàng từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, chứng từ này có thể không bắt buộc phải nộp nếu trên thực tế thương nhân không có;

e) Bản tính toán chi tiết hàm lượng giá trị khu vực (đối với tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực); hoặc bản kê khai chi tiết mã HS của nguyên liệu đầu vào và mã HS của sản phẩm đầu ra (đối với tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể).

Trong trường hợp chưa có bản sao tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.

Xem nội dung VB
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp C/O

1. Đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cố định và trước đó đã nộp bộ hồ sơ chi tiết nêu tại khoản 2 của Điều này, hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:
...
b) Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;

Xem nội dung VB
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp C/O

1. Đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cố định và trước đó đã nộp bộ hồ sơ chi tiết nêu tại khoản 2 của Điều này, hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (Phụ lục 3);

b) Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;

c) Bản sao tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan (có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp). Các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp bản sao tờ khai hải quan;

d) Bản sao hóa đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

đ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Trường hợp cấp C/O giáp lưng cho cả lô hàng hoặc một phần lô hàng từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, chứng từ này có thể không bắt buộc phải nộp nếu trên thực tế thương nhân không có;

e) Bản tính toán chi tiết hàm lượng giá trị khu vực (đối với tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực); hoặc bản kê khai chi tiết mã HS của nguyên liệu đầu vào và mã HS của sản phẩm đầu ra (đối với tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể).

Trong trường hợp chưa có bản sao tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.

2. Đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu, hoặc sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu, ngoài các chứng từ nêu trên, trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể đi kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân và yêu cầu người đề nghị cấp C/O nộp thêm các tài liệu, chứng từ sau dưới dạng bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân:

a) Quy trình sản xuất ra hàng hóa;

b) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất);

c) Hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất);

d) Xác nhận của người bán hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi sản xuất ra nguyên liệu, hàng hóa (trong trường hợp sử dụng nguyên liệu, hàng hóa mua trong nước trong quá trình sản xuất) trong trường hợp không có những chứng từ nêu tại điểm c khoản 2 điều này;

đ) Giấy phép xuất khẩu (nếu có);

e) Chứng từ, tài liệu cần thiết khác.

3. Mã HS của hàng hóa khai trên C/O là mã HS của nước nhập khẩu. Trường hợp mã HS nước nhập khẩu khác với mã HS nước xuất khẩu, thương nhân cần làm bản cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của mã HS nước nhập khẩu do thương nhân khai báo.

4. Những tài liệu, chứng từ nêu tại khoản 2 điều này có giá trị trong vòng 2 năm kể từ ngày thương nhân nộp cho tổ chức cấp C/O. Sau thời hạn này, thương nhân phải nộp lại hồ sơ chi tiết nêu tại khoản 2 điều này để cập nhật những thông tin mới về quy trình sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa và các thông tin khác.

5. Thương nhân phải lưu trữ tài liệu, chứng từ của từng lô hàng xuất khẩu nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này trong vòng 3 năm kể từ ngày cấp C/O để xuất trình cho Tổ chức cấp C/O khi Tổ chức này hậu kiểm xuất xứ của những lô hàng đã được cấp C/O.

6. Trường hợp thương nhân có xuất khẩu thêm mặt hàng mới mà chưa nộp hồ sơ chi tiết, thương nhân phải nộp bổ sung hồ sơ chi tiết như quy định tại khoản 2 điều này cho mặt hàng này.

7. Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các bản sao nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này để đối chiếu trong trường hợp có căn cứ rõ ràng để nghi ngờ tính xác thực của những chứng từ này và phải nêu rõ những căn cứ này bằng văn bản, có chữ ký của người có thẩm quyền ký C/O trên văn bản yêu cầu đó.

8. Tổ chức cấp C/O cũng có thể yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các bản sao nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này để đối chiếu một cách ngẫu nhiên.

*Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2013/TT-BCT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 3 và Điều 9 của Thông tư 06/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công Thương
...
2. Bổ sung khoản 9, Điều 9 về Hồ sơ đề nghị cấp C/O như sau:

“9. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan, ngoài các chứng từ, tài liệu quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 9, người đề nghị cấp C/O nộp thêm các chứng từ, tài liệu sau:

a. Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có xác nhận hàng đến cửa khẩu xuất của cơ quan Hải quan và phiếu xuất kho: 01 (một) bản sao đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;

b. Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa thương nhân Việt Nam với khách hàng nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan, trong đó có quy định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu ở nước có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân; hoặc

c. Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa khách hàng nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan với người nhập khẩu tại nước có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam, trong đó có quy định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.*

Xem nội dung VB