Quyết định 241/QĐ-BTP Kế hoạch năm 2015 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Số hiệu: | 241/QĐ-BTP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Thúy Hiền |
Ngày ban hành: | 02/02/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 241/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch năm 2015 triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 241/QĐ-BTP ngày 02/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Mục tiêu
Tăng cường việc triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong năm 2015 nhằm tạo bước chuyển biến mới trong nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật để đông đảo người khuyết tật biết quyền được trợ giúp pháp lý và tiếp cận với dịch vụ này; tăng cường năng lực trợ giúp pháp lý, tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý (trong đó, chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng) cho người khuyết tật.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012; bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2014;
b) Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và lộ trình thời gian thực hiện;
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1: Khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật (theo lĩnh vực pháp luật, theo các dạng tật như: khuyết tật nhìn, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật vận động…).
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý tiến hành khảo sát để phục vụ công tác quản lý nhà nước (theo dõi, đánh giá hiệu quả các hoạt động); Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tiến hành khảo sát để phục vụ việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý III.
Hoạt động 2: Thực hiện trợ giúp pháp lý bằng các hình thức trợ giúp pháp lý, trong đó chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho người khuyết tật khi có yêu cầu.
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Hoạt động 3: Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại các Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu.
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức của người khuyết tật.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
2. Tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1: Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Luật sư và Tư vấn viên pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý).
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý xây dựng nội dung trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý ở phạm vi toàn quốc; Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước xây dựng nội dung trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý ở phạm vi địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý II.
Hoạt động 2: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong phạm vi toàn quốc; Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý ở phạm vi địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý III.
3. Đẩy mạnh truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1: Tổ chức hội thảo/tọa đàm nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với sự tham gia của các cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý III.
Hoạt động 2: Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình,…) với nội dung truyền thông phong phú, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật (tổ chức chương trình gặp gỡ khách mời trên đài phát thanh, truyền hình để nói chuyện chuyên đề, trao đổi về quyền được trợ giúp pháp lý và các quyền, nghĩa vụ khác của người khuyết tật; đăng tải thông tin nội dung một số vụ việc trợ giúp pháp lý điển hình cho người khuyết tật trên báo, đài phát thanh, truyền hình …).
a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông: đài phát thanh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đài phát thanh - truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; báo địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Hoạt động 3: Tiếp tục biên soạn và phát hành sách hỏi - đáp pháp luật, tờ gấp pháp luật (tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số), băng cát-xét, đĩa CD và các ấn phẩm chuyên dụng khác dành cho người khuyết tật có nội dung phổ biến, truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý và các quyền, nghĩa vụ khác của người khuyết tật; giải đáp vướng mắc pháp luật thường gặp của người khuyết tật.
a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước căn cứ nhu cầu cụ thể của địa phương để biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về các chính sách đặc thù đối với người khuyết tật ở địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Hoạt động 4: Hoàn thiện việc xây dựng và lắp đặt Bảng tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý tại ít nhất 40% địa điểm (trụ sở Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật).
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với các tổ chức của người khuyết tật.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
Hoạt động 5: Lồng ghép việc truyền thông, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương (về các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, dạy nghề,…).
a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch thực hiện các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương.
4. Nghiên cứu kinh nghiệm trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật của nước ngoài
Hoạt động: Tổ chức đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm triển khai các hình thức trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật ở nước ngoài, tham khảo, dịch tài liệu nước ngoài có liên quan đến các mô hình trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật (có kế hoạch riêng trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt).
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý III.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý tham mưu cho Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra liên ngành việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật (về thời gian, địa điểm kiểm tra sẽ có kế hoạch riêng); Sở Tư pháp tổ chức thực hiện ở phạm vi địa phương.
b) Thời gian thực hiện: Từ Quý II đến Quý IV.
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Trung ương và địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí
a) Cục Trợ giúp pháp lý lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do Cục chủ trì thực hiện ở Trung ương.
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện.
c) Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
1. Trách nhiệm của Cục Trợ giúp pháp lý
Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong phạm vi cả nước.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Trợ giúp pháp lý trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật ở địa phương.
4. Trách nhiệm của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tham mưu Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch năm 2015 triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch./.
Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 05/08/2012 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2008 về việc thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú cấp Nhà nước Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Nguyễn Minh Hồng giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 28/09/2007