Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định Thi đua, Khen thưởng trong phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: | 24/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Dương Ngọc Long |
Ngày ban hành: | 24/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2013/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Xét Tờ trình số 275/TTr-SNV ngày 18/10/2013 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Thi đua, Khen thưởng trong phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND ngày 06/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định Thi đua, Khen thưởng trong “Phong trào thi đua thực hiện cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên”; Quyết định số 66/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 về việc bổ sung cơ cấu số lượng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trong “Phong trào thi đua thực hiện cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng Sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH” TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 24/10/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Quy định này quy định thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: đối tượng, nội dung, mục tiêu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện.
1. Đối tượng thi đua:
a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức hợp pháp; các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ, sĩ quan và người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức hợp pháp (kể cả tổ chức nước ngoài).
2. Đối tượng khen thưởng:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tự nguyện thi đua, đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên được khen thưởng theo quy định.
1. Nguyên tắc thi đua gồm:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, khen thưởng.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
2. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân (người trực tiếp lao động) là chính.
3. Không khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân đang bị kỷ luật; chưa xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đang xem xét kỷ luật, có đơn khiếu nại, tố cáo hợp lệ hoặc có dư luận báo chí đưa tin về những sai phạm, tiêu cực chưa được xác minh làm rõ.
1. Xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại, tăng tính dân chủ, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ tốt cho nhân dân; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; gắn với kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân; nâng cao tinh thần, trách nhiệm, đạo đức, ý thức phục vụ nhân dân của các cơ quan hành chính nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; khuyến khích, động viên sự tham gia tích cực của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện cải cách hành chính.
1. Thi đua nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
2. Thi đua thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ và các Đề án, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh với các nội dung: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính.
3. Thi đua trong công tác tuyên truyền cải cách hành chính, giáo dục, nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nâng cao vai trò giám sát của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ quan nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Thi đua đề xuất các giải pháp, sáng kiến thiết thực, hiệu quả trong thực hiện cải cách hành chính.
Điều 7. Hình thức, cơ cấu, số lượng khen thưởng hằng năm
1. Hình thức khen thưởng:
a) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giấy khen của Thủ trưởng sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Cơ cấu, số lượng khen thưởng:
a) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 Cờ
- 01 Cờ cho khối sở, ban, ngành, đơn vị;
- 01 Cờ cho khối huyện, thành phố, thị xã;
- 01 Cờ cho khối xã, phường, thị trấn.
b) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
- Đối với tập thể: 15 Bằng khen
+ 01 Bằng khen cho khối sở, ban, ngành, đơn vị;
+ 01 Bằng khen cho khối huyện, thành phố, thị xã;
+ 02 Bằng khen cho phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đơn vị;
+ 02 Bằng khen cho phòng, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã;
+ 09 Bằng khen cho khối xã, phường, thị trấn.
- Đối với cá nhân: 15 Bằng khen.
c) Giấy khen: Hằng năm căn cứ vào tình hình thực tế Thủ trưởng sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quy định số lượng Giấy khen cho các tập thể và cá nhân.
1. Đối với tập thể:
Các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo chất lượng, tiến độ các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao theo Đề án, Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, giai đoạn của tỉnh và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
2. Đối với cá nhân:
Các cá nhân nêu tại điểm b, khoản 1, Điều 2 có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện cải cách hành chính; có sáng kiến hoặc giải pháp hiệu quả, có tác dụng nêu gương học tập trong địa phương, cơ quan, đơn vị được Hội đồng khoa học cơ sở, Hội đồng Sáng kiến cơ sở hoặc Hội đồng khoa học cấp tỉnh, Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh công nhận (không áp dụng đối với cá nhân ngoài các cơ quan, đơn vị).
Điều 9. Tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh
Ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quy định này, tập thể được tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới trong phong trào thi đua để các cơ quan, đơn vị khác học tập;
3. Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Điều 10. Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Tiêu chuẩn đối với tập thể:
Ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quy định này, tập thể được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới trong phong trào thi đua để các cơ quan, đơn vị khác học tập;
c) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:
Ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, Điều 8 của Quy định này cá nhân được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc gắn với thành tích của tập thể trong phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính”;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ công dân;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Giao cho Thủ trưởng sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quy định cụ thể.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình khen;
2. Báo cáo thành tích của tập thể hoặc cá nhân được đề nghị khen thưởng; 3. Biên bản và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp trình khen;
4. Danh sách trích ngang thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng;
5. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 13. Thời gian đăng ký thi đua, thời gian đề nghị khen thưởng
1. Thời gian đăng ký thi đua: Các địa phương, đơn vị đăng ký thi đua gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30/01 hằng năm.
2. Thời gian đề nghị khen thưởng: Các địa phương, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Sở Nội vụ trước ngày 15/11 hằng năm.
3. Trình tự xét khen thưởng:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ tổng hợp, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, đối chiếu tiêu chuẩn quy định, lập danh sách các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình đề nghị khen thưởng của Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định khen thưởng cho các tập thể, cá nhân;
c) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.
Điều 14. Tổ chức phong trào thi đua
Thủ trưởng Sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định, tiêu chí đánh giá, chấm điểm, cụ thể hoá tiêu chuẩn tặng Giấy khen của cấp mình theo thẩm quyền và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện; phát động phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch đăng ký giao ước thi đua; tổ chức thực hiện phong trào thi đua thực hiện cải cách hành chính ở địa phương, đơn vị.
1. Giao Sở Nội vụ:
a) Xây dựng nội dung các tiêu chí đánh giá, chấm điểm; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện đánh giá, tổng kết thi đua, khen thưởng trong phong trào “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên;
b) Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ, tham gia đóng góp vào phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên của các tổ chức chính trị - xã hội, sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị trực thuộc để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định;
c) Căn cứ kết quả thực hiện cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan, đơn vị để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm của người đứng đầu, đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân;
d) Hằng năm có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết công tác cải cách hành chính và phát động phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai, thực hiện nghiêm túc nội dung quy định này tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, phạm vi quản lý.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên tổ chức tuyên truyền về quy định thi đua khen thưởng trong phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 06/05/2012
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND công bố định mức dự toán duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND bổ sung cơ cấu số lượng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phong trào thi đua thực hiện cải cách hành chính Ban hành: 16/12/2008 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND ban hành bảng phân loại đường phố thị xã Tân An và các thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/12/2008 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 26/02/2009
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Hồ Chí Minh chi nhánh Gia Lai và Kon Tum Ban hành: 01/12/2008 | Cập nhật: 21/12/2019
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 27/2006/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo Ban hành: 02/10/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND về định mức trong xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 01/10/2008 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND về hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 07/11/2008 | Cập nhật: 02/05/2009
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo Ban hành: 14/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 03/08/2010
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND về Quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/08/2008 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 4461/QĐ-UB-NC về Quy chế tổ chức và làm việc của Ủy ban nhân dân quận – huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh theo cơ chế “một cửa, một dấu” do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007