Quyết định 2393/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến 2030
Số hiệu: | 2393/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Nguyễn Xuân Tiến |
Ngày ban hành: | 21/11/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2393/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 21 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 862/TTr-SCT ngày 29/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến 2030.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, Chi cục Hải quan Đà Lạt, Ban quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TỈNH LÂM ĐỒNG THỜI KỲ 2012 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2393/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ chủ yếu thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến 2030, hướng tới các mục tiêu:
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11- 12%/năm giai đoạn 2012 - 2015, 12 - 14%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và 14 - 16%/năm giai đoạn 2020 - 2030. Trong đó:
+ Giai đoạn 2012 - 2020: tập trung phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng chủ lực và có lợi thế cạnh tranh: chè, cà phê, rau, hoa chất lượng cao, cá nước lạnh, gỗ tinh chế, hàng thủ công mỹ nghệ, khoáng sản đã qua chế biến.
+ Giai đoạn 2020 - 2030: mở rộng và phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng sử dụng lao động trình độ cao và công nghệ tiên tiến: sản xuất thiết bị điện tử, chế tạo máy móc, thực phẩm chế biến.
- Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 10 - 12%/năm giai đoạn 2012 - 2020 và 12 - 14%/năm giai đoạn 2020 - 2030.
1. Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a) Về sản xuất công nghiệp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020; xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch sản xuất các ngành, sản phẩm công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông - lâm sản, thực phẩm, hàng dệt may. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020 phục vụ xuất khẩu. Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, có giá trị gia tăng cao như công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, hàng dệt may, cơ khí.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tập trung thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, khuyến khích phát triển các nhà máy sản xuất, chế biến gắn với vùng nguyên liệu của địa phương.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư mở rộng và hiện đại hóa các nhà máy chế biến nông lâm sản, thực phẩm, chế biến gỗ cao cấp, sản xuất nguyên phụ liệu ngành may mặc. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường khu vực và thế giới.
- Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành như cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, dệt may, da giày,...
b) Phát triển sản xuất nông nghiệp:
- Tổ chức triển khai quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020; rà soát, bổ sung hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch các ngành, sản phẩm nông nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: chè, cà phê, rau, hoa, cá nước lạnh...; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin về quy hoạch quỹ đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao đất, cho thuê đất đối với các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chế biến hàng nông sản xuất khẩu. Thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất đã quy hoạch cho nông nghiệp, tránh tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích.
- Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện việc liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản pho nông dân nhằm đảm bảo tiêu thụ ổn định, bền vững các sản phẩm nông nghiệp, nhất là những vùng sản xuất tập trung lớn và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở áp dụng các giải pháp phù hợp với đặc thù của từng mặt hàng, từng doanh nghiệp; triển khai chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, kỹ thuật canh tác, ứng dụng các loại giống cây trồng mới cho năng suất, chất lượng cao, đổi mới công nghệ thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến nhằm tăng giá trị sản phẩm hàng nông sản xuất khẩu.
- Thường xuyên nắm tình hình áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh, tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp xuất khẩu về công tác này, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, hiệp hội, doanh nghiệp để có các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả.
- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: chè, cà phê, rau, hoa, trên cơ sở đó triển khai đến các doanh nghiệp và bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu, bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.
2. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại:
- Triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại hiệu quả, giới thiệu và vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến đầu tư... trong khu vực và quốc tế; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh Lâm Đồng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng đề án phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu đối với từng khu vực thị trường nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác tốt tiềm năng và đặc thù của từng khu vực thị trường.
- Thường xuyên liên hệ với các ngành chức năng trong việc rà soát các hiệp định, cam kết quốc tế đã ký với từng nước, khu vực để định hướng cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường này.
- Tạo dựng mối liên hệ thường xuyên với các tham tán thương mại Việt Nam tại các nước đồng thời xây dựng đơn vị cung cấp thông tin chuyên nghiệp nhằm thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh nghiệp có nguồn thông tin chính xác, kịp thời giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường hiệu quả.
- Thành lập văn phòng đại diện xúc tiến thương mại, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các thị trường mục tiêu cho các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và bảo vệ thương hiệu, đặc biệt là bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa khi xuất khẩu ra thị trường thế giới; vận động các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp tục tham gia xây dựng, nhân rộng nhãn hiệu chứng nhận “Rau, hoa Đà Lạt”, “Cà phê Di Linh”, “Trà B’Lao”; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khuyến khích, tạo điều kiện, hướng dẫn cho doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo đường chính ngạch để đảm bảo ổn định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế.
3. Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, các dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn trên thế giới đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo môi trường, cam kết chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của tỉnh.
- Các chi nhánh ngân hàng thương mại triển khai và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; hàng năm ưu tiên dành vốn tín dụng để đầu tư cho các đối tượng: doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và xuất khẩu.
- Nâng cao vai trò của Ngân hàng phát triển Việt Nam Chi nhánh Lâm Đồng trong việc cấp tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu, trong thực hiện quy chế bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng thương mại để đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của khu vực đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua và định hướng trong thời gian tới, qua đó đề xuất giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo môi trường; hạn chế hiện tượng lợi dụng các chính sách ưu đãi để hoạt động không đúng mục đích với giấy chứng nhận đầu tư được cấp.
4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics:
- Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt khu vực tập trung nhiều dự án đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa đến năm 2020, định hướng đến 2030.
- Quy hoạch phát triển hệ thống logistics, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng và triển khai hoạt động kho bảo quản hàng nông sản tại các vùng sản xuất nông sản tập trung chủ lực của tỉnh, kho ngoại quan tại các Khu công nghiệp và Cảng hàng không Liên Khương, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ kiểm tra hải quan tại các kho ngoại quan.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào kinh doanh khai thác các dự án: Chợ đầu mối nông sản chất lượng cao Đức Trọng; Sàn giao dịch hoa tại Đà Lạt và Đức Trọng; các kho ngoại quan, trước mắt là các kho ngoại quan trong Khu công nghiệp Lộc Sơn, Phú Hội.
- Đầu tư xây dựng trung tâm kiểm định hàng nông sản đạt tiêu chuẩn quốc tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, tránh rủi ro trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
- Đề xuất Bộ Công Thương cho phép thành lập Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) tại Lâm Đồng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong thủ tục xuất khẩu hàng hóa.
5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực cho ngành công thương giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến 2030 gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế và mục tiêu phát triển của từng ngành hàng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt bằng mới của địa phương.
- Tập trung đào tạo về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu, bao gồm các kỹ năng: nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thị trường, thương mại điện tử,...
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đủ khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
6. Kiểm soát nhập khẩu:
- Phổ biến đến các doanh nghiệp tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước đã sản xuất được góp phần kiềm chế nhập khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng hàng hóa này.
- Thực hiện các biện pháp quản lý nhập khẩu, các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của WTO, kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn thục phẩm; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.
7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghỉệp và thành lập các hiệp hội, ngành hàng:
- Thành lập các hiệp hội, đặc biệt là hiệp hội ngành hàng các sản phẩm chủ lực của tỉnh, nâng cao trách nhiệm của hiệp hội với vai trò là đại diện và bảo vệ quyền lợi của các hội viên, thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp cần tham gia tích cực vào các hội, hiệp hội ngành hàng nhằm tăng cường sự liên kết trong sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tự vệ của doanh nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp đối với các biện pháp bảo hộ hoặc cạnh tranh không lành mạnh của các nước trong quá trình hội nhập.
- Tạo dựng mối liên hệ mật thiết với các hiệp hội ngành hàng trong nước nhằm thu thập thông tin liên quan đến thị trường, giá cả và chính sách của các nước và thông tin định kỳ đến các hội viên nhằm nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường có biến động.
- Nâng cao vai trò, năng lực của hiệp hội trong việc tổ chức và tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại, góp phần hỗ trợ công tác phát triển thị trường cho các doanh nghiệp trong hiệp hội.
- Về phía doanh nghiệp, cần tập trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp.
- Chú trọng triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm.
- Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác xúc tiến thương mại: cập nhật thông tin thị trường kịp thời; đầu tư nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, xây dựng website để quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm nhằm tìm kiếm cơ hội giao thương với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời chủ động tìm kiếm để phát triển thị trường mới, giảm thiểu những rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động
- Các hiệp hội, ngành hàng, các doanh nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước, phản ánh kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc để có biện pháp giải quyết, góp phần thúc đẩy xuất khẩu.
III. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình:
- Kinh phí thực hiện chương trình được huy động từ các nguồn vốn: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn huy động xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Hằng năm căn cứ vào nội dung kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể được phân công tại phụ lục kèm theo, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nuôi trồng thủy sản nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị và lợi thế cạnh tranh của tỉnh (vùng sản xuất rau, hoa, chè, cà phê, lúa, cá nước lạnh,...). Tiếp tục triển khai có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ xuất khẩu.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: duy trì hoạt động của cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT Lâm Đồng), hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, chuyển giao công nghệ mới cho doanh nghiệp nhằm sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao phục vụ xuất khẩu.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: theo dõi, đôn đốc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thương mại phục vụ hoạt động xuất khẩu và các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào hoạt động sản xuất xuất khẩu, rà soát và đề xuất biện pháp xử lý đối với các dự án đầu tư hoạt động không đúng mục đích, nội dung và không đảm bảo tiến độ theo giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.
5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng: tổ chức triển khai, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu của nhà nước và của ngành trên phạm vi toàn tỉnh theo các chủ trương, chính sách có liên quan của tỉnh. Các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn: xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu, chú trọng đẩy mạnh việc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có hiệu quả.
6. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch: thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, giới thiệu và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại nhằm mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước; thông tin kịp thời cho doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách mới về đầu tư trên địa bàn tỉnh.
7. Chi cục Hải quan Đà Lạt: tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, khuyến khích và hướng dẫn doanh nghiệp ứng dụng hải quan điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho doanh nghiệp trong thủ tục hải quan, thu hút doanh nghiệp làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Hải quan Đà Lạt và Bảo Lộc.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ các dự án, chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, lập và triển khai kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến 2030 của từng địa phương./.
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TỈNH LÂM ĐỒNG THỜI KỲ 2012 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2393/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế |
|
|
|
1 |
Kế hoạch phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020 phục vụ xuất khẩu: công nghiệp chế biến rau củ quả, chế biến chè chất lượng cao, chế biến cà phê, chế biến tinh chế gỗ, khai thác chế biến khoáng sản, dệt may. |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố |
2013 |
2 |
Chương trình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu: chè, cà phê, rau, hoa, cá nước lạnh. |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT, Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố |
2013 |
3 |
Hoàn chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch vùng canh tác tập trung phù hợp với từng loại cây đảm bảo nguồn nguyên liệu bền vững phục vụ xuất khẩu, cụ thể: + Quy hoạch vừng sx rau quả, chè an toàn tập trung đến năm 2020 + Quy hoạch phát triển cây cà phê đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố |
2012 |
4 |
Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND các huyện, thành phố |
hàng năm |
5 |
Xây dựng chuỗi liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp đảm bảo tiêu thụ nguồn nguyên liệu ổn định cho nông dân và phục vụ xuất khẩu |
Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn |
|
hàng năm |
II |
Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại |
|
|
|
1 |
Tổ chức đoàn doanh nghiệp đi khảo sát, nghiên cứu thị trường tiềm năng nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu (lựa chọn 02 thị trường trọng điểm/đợt/năm) |
Trung tâm Xúc tiến ĐT-TM-DL |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
hàng năm |
2 |
Thành lập Văn phòng đại diện, showroom tại các thị trường trọng điểm nhằm giới thiệu các sản phẩm tiêu biểu của các doanh nghiệp trong tỉnh |
Trung tâm Xúc tiến ĐT-TM-DL |
Các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài |
2012-2015 |
3 |
Xây dựng đề án đẩy mạnh xuất khẩu đối với từng khu vực thị trường |
Trung tâm Xúc tiến ĐT-TM-DL |
Các Vụ thị trường nước ngoài thuộc Bộ Công thương |
2012-2015 |
4 |
Xây dựng đơn vị cung cấp thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, các hiệp định, cam kết đã ký với từng nước giúp doanh nghiệp định hướng thị trường mục tiêu và thâm nhập thị trường hiệu quả |
Trung tâm Xúc tiến ĐT-TM-DL |
Các Vụ thị trường nước ngoài thuộc Bộ Công thương |
2013 |
5 |
Giới thiệu, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ trong và ngoài nước, tham gia các chương trình khảo sát các thị trường tiềm năng theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm |
Trung tâm Xúc tiến ĐT-TM-DL |
|
hàng năm |
6 |
Rà soát và phổ biến đến doanh nghiệp các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh. |
Sở Công Thương |
Sở Khoa học và Công nghệ, Văn phòng TBT Việt Nam |
hàng năm |
7 |
Phổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
hàng năm |
8 |
Thu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các DN thông qua hệ thống thương mại điện tử |
Sở Công thương |
|
hàng năm |
III |
Chính sách thương mại, tài chính tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu |
|
|
|
1 |
Ban hành các chính sách, dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu |
Sở Kế hoạch và Đẩu tư |
UBND các huyện, thành phố |
hàng năm |
2 |
Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp theo từng giai đoạn nhằm cụ thể hóa các chính sách về tài chính tín dụng của Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Lâm Đồng |
Các Chi nhánh ngân hàng trên địa bàn |
hàng năm |
3 |
Xây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
hàng năm |
IV |
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics |
|
|
|
1 |
Xây dựng và triển khai hoạt động các Kho ngoại quan tại các Khu Công nghiệp, sân bay Liên Khương; Lắp đặt, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ kiểm tra hải quan tại kho ngoại quan. |
Chi cục Hải quan Đà Lạt |
Ban Quản lý các Khu CN, Cảng Hàng không Liên Khương |
Năm 2012-2015 |
2 |
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
2013 |
3 |
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào khai thác kinh doanh các dự án: Chợ đầu mối nông sản chất lượng cao Đức Trọng, sàn giao dịch hoa tại Đà Lạt và Đức Trọng... |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND thành phố Đà Lạt, huyện Đức Trọng |
thường xuyên |
4 |
Xây dựng Trung tâm phân tích chứng nhận hàng nông sản đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Lâm Đồng |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2013-2015 |
V |
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực |
|
|
|
1 |
Chương trình phát triển nguồn nhân lực cho ngành công thương giai đoạn 2013-2020, định hướng đến 2030 gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế và mục tiêu phát triển của từng ngành hàng trên địa bàn tỉnh |
Sở Nội vụ |
Sở Công Thương |
2013 |
2 |
Tổ chức liên kết đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng, từng doanh nghiệp |
Sở LĐ-TB-XH |
Các Trường, trung tâm đào tạo nghề |
Năm 2012-2030 |
3 |
Đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ kinh doanh xuất, nhập khẩu cho cán bộ các doanh nghiệp |
Sở Công Thương |
|
Năm 2012-2030 |
4 |
Đào tạo kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của địa phương. |
Sở Công Thương |
|
hàng năm |
VI |
Kiểm soát nhập khẩu |
|
|
|
1 |
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng hàng hóa này nhằm hạn chế nhập khẩu hàng hóa trong nước đã sản xuất được |
Trung tâm Xúc tiến ĐT-TM-DL |
|
hàng năm |
2 |
Phổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân |
Chi cục Hải quan Đà Lạt |
Sở Khoa học và Công nghệ |
hàng năm |
3 |
Thực hiện đầy đủ các quy định trong lĩnh vực hải quan để tăng cường quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế và các nguyên tắc thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới |
Chi cục Hải quan Đà Lạt |
|
Thường xuyên |
VII |
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và thành lập các hiệp hội, ngành hàng |
|
|
|
1 |
Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp thành lập các hiệp hội ngành hàng chủ lực của tỉnh |
Sở Nội vụ |
|
2013-2020 |
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 2471/QĐ-TTg năm 2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 2011/QĐ-TTg năm 2010 thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 09/11/2010
Quyết định 2011/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện Long Phú 1 và nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 Ban hành: 02/12/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2007 về đầu tư xây dựng trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 07/08/2007