Quyết định 239/QĐ-UB năm 1991 về qui định tạm thời việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang mục đích xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 239/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Công Ái |
Ngày ban hành: | 15/04/1991 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 239/QĐ-UB |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 04 năm 1991 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN SANG MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Căn cứ quyết định số 186/HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý ruộng đất thành phố (tờ trình số 225/TT.RĐ thành phố ngày 11-3-1991);
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành việc qui định tạm thời về thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang mục đích xây dựng trên điạ bàn thành phố kèm theo quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
(Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990)
(Ban hành kèm theo quyết định số 239/QĐ-UB ngày 15-4-1991 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Trên cùng một diện tích, cùng một vị trí, tiền sử dụng đất chỉ nộp một lần khi được Nhà nước giao đất.
Nếu đất đang sử dụng là đất nông nghiệp thì khoản tiền này được coi là tiền đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp cho Nhà nước, mà quyết định 186/HĐBT ngày 31-5-1990 đã quy định.
Tiền bồi thường các tài sản trên mặt đất và trong lòng đất (công trình ngầm), công sức đầu tư cho chủ sử dụng đất hợp pháp không thuộc quy định này.
Các cá nhân nước ngoài, các tổ chức liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoàii, các tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được giao đất để sử dụng vào mục đích xây dựng thì không áp dụng quy định này.
Điều 2. Tiền sử dụng đất được tính căn cứ vào ba yếu tố sau:
1/ Chất lượng đất: tính theo hạng đất ghi trong pháp lệnh thuế nông nghiệp qui đổi ra số kilôgam trên một đơn vị diện tích (m2), cụ thể như sau:
Hạng đất |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Số thóc thu trên một mét vuông đất (kg/m2) |
10 |
8 |
6 |
5 |
4 |
3 |
2 |
- Đối với đất không phải là đất nông nghiệp thì áp dụng tương đương đất hạng I. Trong trường hợp đất có địa hình trũng ngập nước quanh năm hoặc sình lầy thì được giảm từ 30% đến 60% tiền sử dụng đất theo quy định. Đất nông nghiệp đã tính theo hạng đất thì không có khoản giảm do địa hình trũng.
2/ Diện tích: diện tích để tính tiền sử dụng đất là diện tích đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất. Không tính diện tích đất mượn để làm mặt bằng xây dựng.
3/ Vị trí đất: tuỳ thuộc vị trí đất ở những nơi mà điều kiện kinh tế, xã hội làm tăng giá trị của đất, người xin sử dụng đất phải nộp tăng thêm tối đa là 20 lần so với số thóc phải thu trên mỗi m2 đất theo hạng đất tương ứng – cụ thể dưới đây:
a) Đối với đất nằm ở vị trí mặt tiền đường thuộc nội thành, nội thị trấn của các huyện áp dụng hệ số vị trí theo bảng 1 (đính kèm).
- Khi đất nằm trong hẻm (xen kẻ trong khu dân cư) thì tính theo tỷ lệ % so với vị trí đất ở mặt tiền đường tương ứng. Mức thu theo bảng 1a (đính kèm).
Ở các phường thuộc các quận Tân Bình, Bình Thạnh, quận 8, Gò Vấp có đất nông nghiệp, khi vị trí không sát đường thì tuỳ theo khoảng cách tới mép đường tiền sử dụng đất được tính theo tỷ lệ % so với đất ở mặt tiền đường tương đương mức thu theo bảng 1b (đính kèm).
b) Đối với đất nằm ở vị trí mặt tiền đường quốc lộ. đại lộ, tỉnh lộ, liên tỉnh thuộc các ngoại thành (trừ thị trấn) thì áp dụng hệ số theo bảng hai (đính kèm).
- Tuỳ theo khoảng cách của vị trí đất so với con đường này tiền sử dụng đất được tính theo tỷ lệ % so với vị trí mặt tiền đường tương ứng. Mức thu theo bảng 2a (đính kèm).
c) Các khu đất ở vị trí khác, tiền sử dụng đất được tính theo hạng đất tương ứng.
d) Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Ban quản lý ruộng đất thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì phối hợp cùng ấn định cụ thể hệ số của mỗi đoạn đường, con đường của từng quận, huyện đó trong khung hệ số khống chế ở bảng 1 và 2.
Hết hạn sử dụng, các tổ chức cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ phục hồi mặt bằng, tầng đất canh tác trước khi bàn giao cho người nhận đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Điều 5. Các đối tượng sau đây được miễn đóng tiền sử dụng đất:
1/ Đối với cá nhân: khi cơ quan có thẩm quyền giao đất để xây nhà ở bao gồm:
- Gia đình có ba liệt sĩ trở lên; gia đình có con độc nhất là liệt sĩ; con của liệt sĩ mồ côi cả cha lẫn mẹ; người được hưởng chính sách của gia đình liệt sĩ, già cả neo đơn không nơi nương tựa hoặc tàn tật gặp hoàn cảnh khó khăn.
- Cán bộ lão thành trước Cách mạng 8/1945; người có công với cách mạng thuộc diện đặc biệt; người có công với cách mạng, già cả neo đơn không nơi nương tựa; anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, nhà khoa học có nhiều cống hiến đang gặp hoàn cảnh khó khăn.
- Bệnh binh hạng 1, thương binh hạng 1/4 và 2/4.
2/ Đối với các tổ chức:
- Đất giao cho các tổ chức để xây nhà tình nghĩa theo chính sách.
- Đất giao cho các tổ chức để xây công trình vào mục đích từ thiện, sau khi có ý kiến nhất trí của Sở Thương binh và xã hội.
- Đất giao cho các tổ chức để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng không mang tính chất kinh doanh sản xuất, do nguồn vốn của Nhà nước, kể cả nghĩa trang liệt sĩ.
Điều 6. Các đối tượng sau đây được giảm tiền sử dụng đất:
1/ Đối với cá nhân:
- Thương binh hạng 3/4 và 4/4, bệnh binh nặng 2/4 và 4/4 và gia đình của một liệt sĩ (ngoài diện trên) được giảm 50%.
- Cán bộ công nhân viên cứ 5 năm công tác được giảm 10%.
Bộ đội tại ngũ hoặc đã nghỉ hưu cứ 3 năm phục vụ trong quân đội được giảm 10%.
Thời gian công tác được cộng chung của cả vợ và chồng để xét giảm.
- Những trường hợp cá biệt do cuộc sống quá nghèo túng khó khăn hoặc tai nạn thì Ban quản lý ruộng đất thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện đó xem xét giải quyết, nhưng không được giảm quá 50% số tiền phải đóng theo quy định.
2/ Đối với các tổ chức kể cả công an và quân đội:
- Giảm 40% nếu xin sử dụng đất để xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân viên.
- Giảm 50% đối với đất giao để làm giao thông.
- Giảm 50% đối với công trình thủy lợi cố định loại lớn.
- Giảm 30% đối với công trình thủy lợi cố định loại vừa.
- Giảm 20% đối với công trình thủy lợi cố định loại nhỏ.
- Giảm 50% nếu xin sử dụng đất để xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ lợi ích tập thể và trụ sở hợp tác xã, đồn trại của công an, quân đội, văn phòng nơi làm việc của Ủy ban nhân dân và các bộ phận trực thuộc.
Về mục đích làm nhà ở, chế độ miễn, giảm chỉ áp dụng đối với phần diện tích trong mức quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đối với trường hợp giải toả nhà theo quy hoạch nếu chi phí cho việc bồi thường thiệt hại về tài sản như vật kiến trúc nhà cửa, cây cối (không tính tiền bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư làm tăng giá trị đất) cao hơn tiền sử dụng đất theo qui định thì đơn vị không phải đóng tiền sử dụng đất nữa. Ngược lại nếu thấp hơn thì phải đóng phần chênh lệch đó.
Trường hợp đặc biệt sẽ do Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.
Nếu đất có nguồn gốc hợp pháp từ trước giải phóng nay họ vẫn đang trực tiếp sử dụng và chuyển mục đích để làm nhà ở cho chính người đó hoặc con thì không phải đóng tiền sử dụng đất.
Điều 13. Căn cứ vào văn bản chấp thuận về điạ điểm, chấp thuận hợp thức hoá, hoặc đồng ý cho chuyển mục đích sử dụng của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý ruộng đất cấp đó tiến hành xác định hệ số vị trí, diện tích, hạng đất hoặc loại đất để tính tiền sử dụng. Cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành thẩm định kết quả xác định về đất của cơ quan quản lý ruộng đất và thu tiền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất thu một lần. Trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân thành phố sẽ xem xét, giải quyết riêng.
- Ngân sách cấp Trung ương 30%
- Ngân sách cấp thành phố 40%
- Ngân sách cấp huyện, quận 30%
Trong khoản ngân sách thuộc quyền mình, Ủy ban nhân dân quận, huyện được quyền điều tiết cho phường, xã theo tỷ lệ thích hợp.
Khoản tiền này chỉ được sử dụng vào việc khai hoang phục hoá, cải tạo, bảo vệ đất, công tác quản lý đất đai và để xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố.
Khi cơ quan có thẩm quyền hợp thức hoá việc sử dụng đất cho các trường hợp vi phạm thì người sử dụng đất được hợp thức hoá phải đóng tiền sử dụng đất theo quy định.
Thời gian trao quyết định chậm nhất là 20 ngày, kể từ khi người xin đất nộp đủ tiền.
- Những tổ chức hoặc cá nhân nào không chấp hành và chiếm đất thi công hoặc tiếp tục sử dụng bất hợp pháp thì ngoài việc xử lý do xây dựng bất hợp pháp phải nộp tiền phạt kể từ ngày thi công cho đến khi nạp đủ tiền sử dụng đất. Mức phạt là 0,1% số tiền nộp chậm cho mỗi ngày.
Trong quá trình thực hiện nếu có điểm nào không phù hợp, Ban quản lý ruộng đất thành phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung.
Điều 19.- Qui định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi qui định trước đây của các quận, huyện về khoản thu này đều bãi bỏ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HỆ SỐ VỊ TRÍ ĐẤT Ở MẶT TIỀN ĐƯỜNG THUỘC NỘI THÀNH VÀ NỘI CÁC THỊ TRẤN CỦA CÁC HUYỆN
QUẬN VÀ THỊ TRẤN CÁC HUYỆN |
Chiều rộng lòng đường < 7m có 1 làn xe |
Chiều rộng lòng đường > 7m có 2 làn xe |
Ghi chú |
||
Xa trung tâm |
Ven khu trung tâm |
Xa trung tâm |
Ven khu trung tâm |
||
Quận 1 và 3 |
8,5 – 13,8 |
13,8 – 15,8 |
13,8 – 15,8 |
15,8 – 20,0 |
Những vị trí đất ở khu chợ và trung tâm DV thương mại thì tính theo hệ số tối đa |
Quận 5 và 10 |
8,5 – 12,6 |
12,6 – 14,4 |
12,6 – 14,4 |
14,4 – 18,0 |
|
Quận 11 |
7,2 – 11,3 |
11,3 – 12,9 |
11,3 – 12,9 |
12,9 – 16,2 |
|
Quận Phú Nhuận |
8,5 – 11,3 |
11,3 – 12,9 |
11,3 – 12,9 |
12,9 – 16,2 |
|
Quận 6 + Tân Bình + Bình Thạnh |
7,2 – 10,7 |
10,7 – 12,2 |
10,7 – 12,2 |
12,2 – 15,3 |
|
Quận 4 |
7,2 – 9,4 |
9,4 - 10,8 |
9,4 – 10,8 |
10,8 – 13,5 |
|
Quận 8 |
5,5 – 8,9 |
8,9 – 10,2 |
8,9 – 10,2 |
10,2 – 12,7 |
|
Quận Gò Vấp |
7,0 – 7,4 |
7,4 – 8,5 |
7,4 – 8,5 |
8,5 – 10,6 |
|
Thị trấn Thủ Đức, Bình Chánh |
5,9 – 6,5 |
6,5 – 7,4 |
6,5 – 7,4 |
7,4 – 9,3 |
|
Thị trấn Hóc Môn, Nhà Bè |
5,0 – 5,5 |
5,5 – 6,2 |
5,5 – 6,2 |
6,2 – 7,8 |
|
Thị trấn Củ Chi. Duyên Hải |
3,3 – 3,6 |
3,6 – 4,0 |
3,6 – 4,0 |
4,0 – 5,0 |
MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRONG HẺM SO VỚI MẶT TIỀN ĐƯỜNG Ở BẢNG 1
(Áp dụng cho đất xen kẻ trong khu dân cư tập trung)
Chiều rộng hẻm Chiều sâu so với mặt tiền đường |
Lớn hơn 2m (ô tô đi được) |
Nhỏ hơn hoặc bằng 2m (ô tô không đi được |
Nhỏ hơn 50m |
50% |
40% |
Từ 50m trở lên |
40% |
30% |
Khoảng cách so với đường ở bảng 1 |
Mức thu tiền so với mặt đường (%) |
Nhỏ hơn 100m |
50% |
Từ 100 – 500m |
40% |
Trên 500m |
30% |
HỆ SỐ VỊ TRÍ ĐỐI VỚI ĐẤT Ở MẶT TIỀN ĐƯỜNG THUỘC CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH
(Không áp dụng cho thị trấn các huyện)
CÁC HUYỆN |
Mặt tiền đường liên tỉnh, tỉnh lộ |
Mặt tiền đường quốc lộ, đại lộ |
||
Xa khu trung tâm hơn |
Ven khu trung tâm |
Xa khu trung tâm hơn |
Ven khu trung tâm |
|
Thủ Đức + Bình Chánh |
5,0 – 5,5 |
5,5 – 6,2 |
5,5 – 6,2 |
6,2 – 7,8 |
Hóc Môn + Nhà Bè |
3,0 – 3,3 |
3,3 – 3,7 |
3,3 – 3,7 |
3,7 – 4,7 |
Củ Chi + Duyên Hải |
2,0 – 2,2 |
2,2 – 2,4 |
2,2 – 2,4 |
2,4 – 3,0 |
+ Đất ven khu trung tâm: tức là ở vị trí ven thành phố và ven thị trấn của các huyện |
MỨC THU TIỀN (%) ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ KHOẢNG CÁCH SO VỚI MẶT TIỀN ĐƯỜNG Ở BẢNG 2
Khoảng cách so với mặt tiền đường |
Mức thu (%) |
Nhỏ hơn 100m |
50% |
Trên 100 – 500m |
40% |
Trên 300- 500m |
30% |
Trên 500m |
Tính theo hạng đất |
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP (ĐỐI VỚI ĐẤT HẠNG I VÀ ĐƠN ĐƠN GIÁ THÓC LÀ 700đ/kg)
1/ ĐỐI VỚI ĐẤT TRONG NỘI THÀNH VÀ NỘI THỊ TRẤN
QUẬN VÀ THỊ TRẤN CÁC HUYỆN |
Thấp nhất Cao nhất (hẻm) |
Chiều rộng lòng đường <7m |
Chiều rộng lòng đường >7m |
Ghi chú |
||
Xa khu trung tâm |
Ven khu trung tâm |
Xa khu trung tâm |
Ven khu trung tâm |
|||
Quận 1 và 3 |
17.850 - 140.000 |
59.500 - 96.600 |
96.600 – 110.600 |
96.600 – 110.600 |
110.600– 140.000 |
|
Quận 5 và 10 |
17.850 - 126.000 |
59.500 – 88.200 |
88.200 – 100.800 |
88.200 – 100.800 |
100.800– 126.000 |
|
Quận 11 |
15.120 – 113.400 |
50.400 – 79.100 |
79.100 – 90.300 |
79.100 – 90.300 |
90.300 - 113.400 |
|
Quận Phú Nhuận |
17.850 – 113.400 |
59.400 – 79.100 |
79.100 – 90.300 |
79.100 – 90.300 |
90.300 – 113.400 |
|
Quận 6 + Tân Bình + Bình Thạnh |
15.120 – 107.100 |
50.400 – 74.900 |
74.900 – 85.400 |
74.900 – 85.400 |
85.400 – 107.100 |
|
Quận 4 |
15.120 – 94.500 |
50.400 – 65.800 |
65.800 – 75.600 |
65.800 – 75.600 |
75.600 – 94.500 |
|
Quận 8 |
11.550 – 88.900 |
38.500 – 62.300 |
62.300 – 71.400 |
62.300 – 71.400 |
71.400 – 88.900 |
|
Quận Gò Vấp |
14.700 74.200 |
49.000 – 51.800 |
51.800 – 59.500 |
51.800 – 59.500 |
59.500 – 74.200 |
|
Thị trấn Thủ Đức, Bình Chánh |
12.390 – 65.100 |
41.300 – 45.500 |
45.500 – 51.800 |
45.500 – 51.800 |
51.800 – 65.100 |
|
Thị trấn Hóc Môn, Nhà Bè |
10.500 – 54.600 |
35.000 – 38.500 |
38.500 – 43.400 |
38.500 – 43.400 |
43.400 – 54.600 |
|
Thị trấn Củ Chi, Duyên Hải |
6.930 – 35.000 |
23.100 – 25.200 |
25.200 – 28.000 |
25.200 – 28.000 |
28.000 – 35.000 |
|
2/ ĐỐI VỚI ĐẤT Ở VEN ĐƯỜNG QUỐC L65, TỈNH LỘ, LIÊN TỈNH, ĐẠI LỘ
CÁC HUYỆN |
Mặt tiền đường liên tỉnh, tỉnh lộ |
Mặt tiền đường quốc lộ, đại lộ |
||
Xa khu trung tâm hơn |
Ven khu trung tâm |
Xa khu trung tâm hơn |
Ven khu trung tâm |
|
Thủ Đức + Bình Chánh |
35.000 – 38.500 |
38.500 – 43.400 |
38.500 – 43.400 |
43.400 – 54.600 |
Hóc Môn + Nhà Bè |
21.000 – 23.100 |
23.100 – 25.900 |
23.100 – 25.900 |
25.900 – 32.900 |
Củ Chi + Duyên Hải |
14.000 – 15.400 |
15.400 – 16.800 |
15.400 – 16.800 |
16.800 – 21.000 |
+ Đất ven khu trung tâm tức là ở vị trí ven thành phố và ven thị trấn của các huyện |