Quyết định 2320/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị định 144/2016/NĐ-CP quy định cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: 2320/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Huỳnh Đức Thơ
Ngày ban hành: 28/04/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
T
HÀNH PHỐ ĐÀ NNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2320/QĐ-UBND

Đà Nng, ngày 28 tháng 04 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 144/2016/NĐ-CP NGÀY 01/11/2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nng;

Căn cứ Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội ln thứ XXI Đảng bộ thành phố;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 530/SKHĐT-TH ngày 13 tháng 3 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có / liên quan thuộc UBND thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ (báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, KHĐT, XD, GTVT, TNMT, Tư pháp;

-
TT TU, TT HĐND thành phố (b/c);
- CT, các PCT UBND thành phố;
-
UB MTTQ và các tổ chức đoàn thể TP;
- Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP UBND thành phố;
- Các phòng: KT, QLĐTư, QLĐTh, KGVX, NC;
- Lưu: VT, SKHĐT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Thơ

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 144/2016/NĐ-CP NGÀY 01/11/2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nng)

Căn cứ Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nng (Nghị định 144), UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

A. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mc đích

Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Nghị định 144 của Chính phủ, nhằm thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của thành phố; tạo điều kiện để thành phố phát huy được những lợi thế trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ của khu vực miền Trung; tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

2. Yêu cầu

- Xác định các nhiệm vụ, nội dung cụ thể nhằm đảm bảo tính lâu dài trong việc thực hiện các cơ chế đặc thù để phát huy tính chủ động, sáng tạo, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của thành phố trong việc thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Xác định cụ thể trách nhiệm của các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan trong việc chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Nghị định; nghiêm túc, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch của UBND thành phố.

B. CÁC NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

I. VỀ CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN (Chương II, Nghị định 144)

1. Huy động vốn đầu tư và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương

1.1. Khoản 1, điều 3, Nghị định 144 Thành phố được vay vốn đầu tư trong nước thông qua các hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật; vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho ngân sách địa phương vay lại. Mức dư nợ vay (bao gồm vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật) của ngân sách thành phố không vượt quá 40% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp và nằm trong mức bội chi ngân sách nhà nước hàng năm được Quc hội quyết định.

a) Nhiệm vụ: Tham mưu UBND thành phố xây dựng kế hoạch, đề án vay vốn đầu tư trong nước thông qua các hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các hình thức huy động khác; vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho ngân sách địa phương vay lại.

b) Quy trình thực hiện:

- Hằng năm, căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND thành phố thông qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, danh mục các dự án cần vay vốn của năm kế hoạch, gửi Sở Tài chính tng hp vào dự toán ngân sách năm sau, báo cáo UBND thành phố xem xét, phê duyệt gửi Bộ Tài chính xem xét thông qua hạn mức vay vốn trong năm của thành phố.

- Căn cứ hạn mức vay vốn được thông qua, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan xây dựng đề án vay vốn trong nước (gồm phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các hình thức huy động khác), báo cáo UBND thành phố xem xét trình HĐND thành phố phê duyệt. Trên cơ sở đề án được HĐND thành phố phê duyệt, UBND thành phố gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính xem xét có ý kiến trước khi thực hiện.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan đề xuất cơ chế tài chính trong nước đối với từng dự án ODA cụ thể, trình UBND thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Trên cơ sở phê duyệt chủ trương đầu tư của dự án và căn cứ quy mô đầu tư dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND thành phố quyết định phê duyệt dự án và triển khai thực hiện.

c) Cơ quan chủ trì:

- Sở Tài chính: Đối với các khoản vay trong nước, gồm phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đối với các khoản vay lại từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho ngân sách địa phương vay lại.

d) Cơ quan phối hợp: Các đơn vị có liên quan.

đ) Tiến độ triển khai thực hiện: Hằng năm.

1.2. Khoản 2, điều 3, Nghị định 144 Chính phủ ưu tiên hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách trung ương cho ngân sách Thành phố để tham gia thực hiện các dự án theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) mang tính chất liên vùng trên địa bàn thành phố”.

a) Nhiệm vụ: Rà soát, tham mưu UBND thành phố đề xuất Chính phủ hỗ trợ ngân sách để thực hiện các dự án PPP mang tính chất liên vùng trên địa bàn thành phố.

b) Quy trình thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu UBND thành phố xây dựng Danh mục các dự án ưu tiên đề xuất Chính phủ hỗ trợ ngân sách thực hiện theo đúng yêu cầu của Nghị định 144.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

d) Cơ quan phối hợp: Các đơn vị chuẩn bị dự án, bên mời thầu của dự án được đề xuất, nhà đầu tư.

đ) Tiến độ triển khai thực hiện: Hằng năm.

1.3. Khoản 3, điều 3, Nghị định 144 “Chính phủ ưu tiên bố trí đủ vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và các dự án mang tính chất khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

a) Nhiệm vụ: Tham mưu UBND thành phố đề xuất Chính phủ bố trí đủ vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và các dự án mang tính chất khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

b) Quy trình thực hiện:

- Căn cứ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và trung hạn của thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổng hợp danh mục và nhu cầu nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu của các dự án mang tính chất phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và các dự án mang tính chất khu vực miền Trung và Tây Nguyên báo cáo UBND thành phố xem xét, đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề nghị bố trí ngân sách Trung ương hỗ trợ mục tiêu cho thành phố trong kế hoạch hằng năm và kế hoạch trung hạn.

- Căn cứ danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu được UBND thành phố thông qua (bao gồm cả phần vốn các dự án trung ương còn nợ thành phố), Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chủ động làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để được bố trí nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố trong kế hoạch hằng năm và kế hoạch trung hạn.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

d) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan.

đ) Tiến độ triển khai thực hiện: Hằng năm.

2. Huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thc (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

2.1. Khoản 1, điều 4, Nghị định 144 Chính phủ ưu tiên huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Thành phố để thực hiện những dự án đầu tư hạ tầng quan trọng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố. Việc btrí vốn đối ng trong nước cho các dự án này do ngân sách Thành phố bảo đm.

a) Nhiệm vụ: Tham mưu UBND thành phố làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các nhà tài trợ để vận động nguồn vốn ODA thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng của thành phố.

b) Quy trình thực hiện:

- Căn cứ đề xuất, nhu cầu sử dụng nguồn vốn ODA của các sở, ban, ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư xúc tiến, tiếp cận các nhà tài trợ đề nghị quan tâm đến dự án.

- Trên cơ sở quan tâm của các nhà tài trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các sở, ban, ngành liên quan làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đề nghị phê duyệt danh mục tài trợ cho dự án.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

d) Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan.

đ) Tiến độ triển khai thực hiện: Hằng năm.

2.2. Khoản 2, điều 4, Nghị định 144 “Chính phủ ưu tiên bố trí vốn vay ưu đãi theo phương thức cho địa phương vay lại để thực hiện các dự án PPP trên địa bàn Thành phố”.

a) Nhiệm vụ: Tham mưu UBND thành phố bố trí nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi theo phương thức cho địa phương vay lại để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn thành phố.

b) Quy trình thực hiện:

- Căn cứ danh mục dự án PPP được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành xem xét, nghiên cứu đề xuất cơ chế sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi để thực hiện dự án PPP.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp cận các nhà tài trợ đề nghị quan tâm, hỗ trợ nguồn vốn ODA cho dự án và kêu gọi nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án PPP.

- Trên cơ sở quan tâm của các nhà tài trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành Trung ương có liên quan đề nghị bố trí nguồn vốn ODA và vốn vay để thực hiện dự án PPP.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

d) Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan.

đ) Tiến độ triển khai thực hiện: Hằng năm.

2.3. Khoản 3, điều 4, Nghị định 144 “UBND Thành phố được phê duyệt danh mục dự án, quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ (ODA, phi Chính phủ nước ngoài) không hoàn lại đối với các dự án, chương trình dự án không phụ thuộc vào quy mô viện trợ, trừ các khoản viện trợ hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến thể chế, tôn giáo, chính sách pháp luật, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Chủ tịch UBND Thành phố chịu trách nhiệm về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ này, thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật; hàng năm, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát và tng hp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

a) Nhiệm vụ: Chủ động tham mưu UBND thành phố phê duyệt danh mục dự án, quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ (ODA, phi Chính phủ-nước ngoài) không hoàn lại đối với các dự án, chương trình dự án không phụ thuộc vào quy mô viện trợ, trừ các khoản viện trợ hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến thchế, tôn giáo, chính sách pháp luật, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Quy trình thực hiện:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành kêu gọi, vận động các nguồn vốn ODA; tham mưu UBND thành phố quy trình cụ thể, hướng dẫn các ngành về việc tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại trong trường hợp này.

- Các Sở, ban, ngành căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy trình tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại theo quy định hiện hành.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

d) Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan.

đ) Tiến độ triển khai thực hiện: Hằng năm.

II. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH (Chương III, Nghị định 144)

1. Đặc thù về ngân sách

1.1. Khoản 1, điều 5, Nghị định 144 “Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho thành phố 70% stăng thu so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (sau khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước s83/2015/QH13) và các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% (không kể khoản thu: Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu; các khoản thu không phát sinh trên địa bàn mà chỉ hạch toán ở Thành phố; các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật); nhưng không vượt quá s tăng thu ngân sách trung ương trên địa bàn so với thực hiện năm trước.

Căn cứ tổng số vượt thu ngân sách trung ương và cân đi chung, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét quyết định mức bổ sung có mục tiêu cho thành phố Đà Nng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước s 83/2015/QH13 và cơ chế đặc thù của thành phố Đà Nng quy định tại Điều này”.

a) Nhiệm vụ: Tham mưu UBND thành phố đề xuất Chính phủ xem xét quyết định số bổ sung có mục tiêu cho thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 và cơ chế đặc thù của thành phố Đà Nng.

b) Quy trình thực hiện: Hằng năm trên cơ sở số thu ngân sách, dự toán thu Chính phủ giao, Sở Tài chính phối hợp các đơn vị có liên quan tính toán số tăng thu, số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách thành phố trình UBND thành phố báo cáo Bộ Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.

d) Cơ quan phối hợp: Cục thuế thành phố, Kho bạc Nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan.

đ) Tiến độ triển khai thực hiện: Hằng năm.

1.2. Khoản 2, điều 5, Nghị định 144 “Sbổ sung mục tiêu từ nguồn tăng thu quy định tại khoản 1 Điều này, Thành phố sử dụng: ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng; đầu tư Khu công nghệ cao thành phố Đà Nng; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; chi trả nợ các khoản vn vay; thực hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Thành phố và thưởng cho ngân sách cấp dưới, Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định mức vn cụ thể cho từng mục tiêu, nhiệm vụ và thưởng cho ngân sách cấp dưới”

a) Nhiệm vụ: Rà soát, tham mưu UBND thành phố báo cáo HĐND thành phố quyết định mức vốn cụ thể cho từng mục tiêu, nhiệm vụ và thưởng cho ngân sách cấp dưới theo quy định.

b) Quy trình thực hiện: Trên cơ sở số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan trình UBND thành phố báo cáo HĐND thành phố phương án sử dụng, trong đó: Ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng; đầu tư Khu công nghệ cao thành phố Đà Nng; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; chi trả nợ các khoản vốn vay; thực hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của thành phố và thường cho ngân sách cấp dưới.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính

d) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan

đ) Tiến độ triển khai thực hiện: Hằng năm.

1.3. Khoản 3, điều 5, Nghị định 144 Năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới, Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề xuất trình cp có thẩm quyền xem xét, quyết định ổn định tlệ điều tiết cho ngân sách Thành phố để đảm bảo nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và các dự án mang tính chất khu vực miền Trung và Tây Nguyên”.

a) Nhiệm vụ: theo dõi, tham mưu UBND thành phố đề nghị Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan xem xét, tính toán hợp lý tỷ lệ điều tiết ngân sách cho Thành phố trong năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.

c) Cơ quan phối hợp: Các đơn vị liên quan.

d) Tiến độ triển khai thực hiện: Năm trước của thời kỳ ổn định ngân sách mới.

2. Điều 6, Nghị đnh 144 “Thành phố được thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho các tổ chức, cá nhân khi vay vốn đđầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọngkhả năng thu hồi vn trong phạm vi và khả năng của ngân sách Thành phố”

a) Nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng Đề án cơ chế hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng có khả năng thu hồi vốn, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét, quyết định đảm bảo các điều kiện quy định hiện hành của Chính phủ và trong phạm vi, khả năng của ngân sách thành phố.

b) Quy trình thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án cơ chế hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng có khả năng thu hồi vốn.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.

d) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư , Quỹ Đầu tư phát triển thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Đà Nng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Đà Nng và các đơn vị liên quan.

đ) Tiến độ triển khai thực hiện:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng danh mục lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên được hỗ trợ lãi suất gửi Sở Tài chính trước 30/4/2017. Đối với các năm tiếp theo, định kỳ thực hiện theo tiến độ xây dựng dự toán ngân sách năm để chủ động cân đối ngân sách.

- Sở Tài chính xây dựng Đề án về cơ chế hỗ trợ lãi suất báo cáo UBND thành phố trước ngày 31/5/2017 để trình HĐND thành phố phê chuẩn trong kỳ họp giữa năm 2017.

- Trên cơ sở đề án, hàng năm xác định danh mục dự án cụ thể để cân đối bố trí dự toán trình HĐND thành phố tại kỳ họp cuối năm để triển khai cho năm ngân sách tiếp theo.

3. Điều 7, Nghị định 144 “Thành phố được bán nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hình thức thu tiền một lần để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác trên địa bàn. Ủy ban nhân dân Thành ph xây dựng Đề án báo cáo Bộ Xây dựng thống nhất bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện

a) Nhiệm vụ: Xây dựng Đề án bán nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hình thức thu tiền một lần để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác trên địa bàn thành phố, báo cáo Bộ Xây dựng thống nhất bằng văn bản để tổ chức thực hiện.

b) Quy trình thực hiện:

- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Đề án, trình UBND thành phố xem xét, xin ý kiến Bộ Xây dựng.

- Sau khi Bộ Xây dựng thống nhất bằng văn bản, Sở Xây dựng tham mưu UBND thành phố ban hành và tổ chức thực hiện Đề án theo quy định.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.

d) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế thành phố, Công ty Quản lý nhà chung cư.

đ) Tiến độ triển khai thực hiện: Sau khi hoàn thành việc thí điểm bán nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để tái đầu tư trên địa bàn thành phố theo Đán được phê duyệt tại Quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày 06/4/2015, Sở Xây dựng tham mưu UBND thành phố tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng để làm cơ sở triển khai tiếp tục Đề án.

III. CƠ CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ (Chương IV, Nghị định 144)

1. Điều 8, Nghị định 144: Về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội “Trên cơ sở thống nhất ý kiến với các bộ chuyên ngành; UBND Thành phố tổ chức thực hiện lập, thm định, xin ý kiến HĐND Thành phố và phê duyệt điều chỉnh cục bộ trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phù hợp với tình hình phát triển của địa phương trong từng giai đoạn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện”

a) Nhiệm vụ: Tham mưu UBND thành phố phê duyệt điều chỉnh cục bộ trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm phù hợp với tình hình phát triển của địa phương trong từng giai đoạn.

b) Quy trình thực hiện:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề xuất điều chỉnh cục bộ quy hoạch trình UBND thành phố.

- Trên cơ sở văn bản đồng ý chủ trương của UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập đề cương và dự toán kinh phí điều chỉnh cục bộ quy hoạch, lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các cơ quan có liên quan, tổng hợp ý kiến thẩm định, hoàn thiện đề cương và dự toán kinh phí và lập Báo cáo kết quả thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt.

- Căn cứ đề cương và dự toán kinh phí được UBND thành phố phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch, gửi lấy ý kiến góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý chuyên ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố, hoàn thiện dự thảo điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định quy hoạch thành phố và hoàn chỉnh hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch và trình UBND thành phố, xin ý kiến HĐND thành phố.

- Sau khi được HĐND thành phố thông qua, UBND thành phố phê duyệt điều chnh cục bộ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

d) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và đơn vị liên quan.

đ) Tiến độ thực hiện: thực hiện điều chỉnh khi phát sinh yêu cầu.

2. Về quy hoạch đô thị, quản lý đầu tư xây dựng

2.1. Khoản 1, điều 9, Nghị định 144 “Thành phố chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế ba bước, thm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế hai bước và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, được đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố (trừ các công trình do Thủ tướng Chính phủ giao cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng và bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; công trình thuộc dự án do Bộ Xây dựng và bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình do các tập đoàn kinh tế, tng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình quyết định đu tư)”

a) Nhiệm vụ: Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế ba bước, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế hai bước và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình do Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định 144.

b) Quy trình thực hiện: Theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng và các sở quản lý xây dựng chuyên ngành.

d) Cơ quan phối hợp: Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án; các tổ chức tư vấn thiết kế, thẩm tra, thí nghiệm, kiểm định, chứng nhận an toàn chịu lực; các chuyên gia.

đ) Tiến độ thực hiện: Từ ngày 01/01/2017.

2.2. Khoản 1, điều 9, Nghị định 144: Căn cứ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, khu vực phát triển đô thị được phê duyệt, UBND thành phố được quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt tại những khu vực đã được đầu tư hạ tầng, đảm bảo kết ni với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng. Đối với các trường hợp khác, UBND thành phố lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi quyết định”.

a) Nhiệm vụ:

- Hoàn thành quy hoạch phân khu: Trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ Xây dựng về việc góp ý các đồ án quy hoạch phân khu thành phố Đà Nng, Sở Xây dựng cập nhật, chỉnh sửa và bổ sung hồ sơ; trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định.

- Lập Chương trình phát triển đô thị: Lập Chương trình phát triển đô thị theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

- Sau khi Quy hoạch phân khu và Chương trình phát triển đô thị được phê duyệt, Sở Xây dựng tham mưu UBND thành phố phê duyệt những khu vực được phép chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở tại các dự án trên cơ sở đề xuất của các chủ đầu tư.

b) Quy trình thực hiện:

- Về Quy hoạch phân khu: Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt quy hoạch phân khu trên địa bàn thành phố.

- Về Chương trình phát triển đô thị: Viện Quy hoạch xây dựng khảo sát, lập Chương trình phát triển đô thị. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét, tổng hợp báo cáo UBND thành phố lấy ý kiến Bộ Xây dựng. Sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt.

- Về tham mưu phê duyệt những khu vực được phép chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở: Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra hồ sơ đề xuất của chủ đầu tư và tham mưu UBND thành phố ban hành Quyết định; định kỳ hằng năm Sở Xây dựng tham mưu UBND thành phố báo cáo Bộ Xây dựng.

- Đối với các trường hợp khác, Sở Xây dựng tham mưu UBND thành phố lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi quyết định.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.

d) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các đơn vị liên quan thuộc UBND thành phố và Bộ Xây dựng.

đ) Tiến độ thực hiện:

- Hoàn thành Quy hoạch phân khu và Chương trình phát triển đô thị: Năm 2017.

- Tham mưu UBND thành phố phê duyệt những khu vực được phép chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở: Hằng năm.

2.3. Nội dung 1, Khoản 3, điều 9, Nghị định 144 “UBND thành phố được phê duyệt điều chỉnh đến 10% diện tích khu công nghiệp, khu công nghệ cao, nhung không quá 30 ha so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt ln đu”.

a) Nhiệm vụ: thẩm định, tham mưu và trình UBND thành phố phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp, khu công nghệ cao đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Quy trình thực hiện:

- Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Đà Nng (đối với khu công nghiệp), Ban Quản lý Khu Công nghệ cao (đối với khu công nghệ cao) đề xuất điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu công nghệ cao (diện tích điều chỉnh tối đa 10%, nhưng không quá 30 ha so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt lần đầu) gửi Sở Xây dựng xem xét, báo cáo UBND thành phố.

- Sở Xây dựng phối hợp các đơn vị liên quan xem xét, tổng hợp báo cáo UBND thành phố.

- UBND thành phố có ý kiến bằng văn bản trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng và tại các cuộc hp quy hoạch kiến trúc.

- Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Đà Nng (đối với khu công nghiệp), Ban Quản lý Khu Công nghệ cao (đối với khu công nghệ cao) phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế và các đơn vị liên quan khảo sát, lập, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt.

- Định kỳ hằng năm, Sở Xây dựng tham mưu UBND thành phố tổng hợp, báo cáo nội dung điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp, khu công nghệ cao gửi về Bộ Xây dựng.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.

d) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan thuộc UBND thành phố.

đ) Tiến độ thực hiện: Thực hiện điều chỉnh khi phát sinh nhu cầu.

2.4. Nội dung 2, Khoản 3, điều 9, Nghị định 144 “UBND thành phố thực hiện phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, quy hoạch đô thị sau khi có ý kiến thng nhất của Bộ Xây dựng và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

a) Nhiệm vụ: Tham mưu thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, quy hoạch đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Quy trình thực hiện:

- Sở Xây dựng đề xuất, tham mưu UBND thành phố gửi Bộ Xây dựng thống nhất chủ trương điều chnh cục bộ quy hoạch chung, quy hoạch đô thị.

- Sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan lập, thẩm định, trình UBND thành phố điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, quy hoạch đô thị; đồng thời Sở Xây dựng tham mưu UBND thành phố tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

c) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.

d) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và đơn vị liên quan.

đ) Tiến độ thực hiện: Thực hiện điều chỉnh khi phát sinh nhu cầu.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ những nhiệm vụ của Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND thành phố và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12) báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về tình hình triển khai thực hiện; đồng thời gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị, tham mưu UBND thành phố về các biện pháp để bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch.

3. Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các Sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc UBND thành phố và các cơ quan Liên quan chủ động báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định./.