Quyết định 231/2006/QĐ-UBND ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết Cụm trường Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề, tỷ lệ 1/500 - tại xã Tây Mỗ - huyện Từ Liêm - Hà Nội
Số hiệu: | 231/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Quốc Triệu |
Ngày ban hành: | 12/12/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Giáo dục, đào tạo, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 231/2006/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 226/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết Cụm trường Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề (tỷ lệ 1/500) - tại xã Tây Mỗ - huyện Từ Liêm - Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH CHI TIẾT CỤM TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ (TỶ LỆ 1/500) - TẠI XÃ TÂY MỖ - HUYỆN TỪ LIÊM - HÀ NỘI
(Ban hành theo Quyết định số 231/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2006 của UBND Thành phổ Hà Nội)
Cụm trường Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề nằm về phía Tây Thành phố Hà Nội thuộc địa phận xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
* Phạm vi lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp sông Nhuệ.
- Phía Tây giáp tuyến đường sắt Quốc gia và Quốc lộ 70 đi qua xã Tây Mỗ.
- Phía Bắc giáp đường quy hoạch dự kiến và khu vực đất canh tác nông nghiệp xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm
- Phía Nam giáp sông Cầu Ngà.
* Quy mô: Tổng diện tích đất trong phạm vi lập quy hoạch khoảng: 1.136.670 m2. Bao gồm:
- |
Đất xây dựng cụm trường |
602.596 |
100% |
+ |
Đất xây dựng trường học Khu A (module A) Khu B (module B) Khu C (module C) |
375.737 97.213 67.024 211.500 |
62,35% |
+ |
Đất xây dựng ký túc xá |
11.424 |
1,90% |
+ |
Đất xây dựng công trình công cộng |
32.108 |
5,33% |
+ |
Đất cây xanh - TDTT |
28.750 |
4,77% |
+ |
Đất bãi đỗ xe tập trung |
24.852 |
4,12% |
+ |
Đất xây dựng công trình đầu mối |
14.121 |
2,34% |
+ |
Đất giao thông (đường nhánh) |
115.604 |
19,18% |
- |
Đất xây dựng ngoài cụm trường |
534.074 |
100% |
+ |
Đất xí nghiệp, khu công nghiệp |
136.004 |
25,47% |
+ |
Đất hỗn hợp |
31.152 |
5,83% |
+ |
Đất trường bắn Cầu Ngà (tạm thời, sẽ di chuyển) |
19.360 |
3,62% |
+ |
Đất cây xanh cách ly |
167.963 |
31,45% |
+ |
Đất giao thông (đường liên khu vực, khu vực và phân khu vực) |
131.273 |
24,58% |
+ |
Sông (sông Cầu Ngà, sông Nhuệ) |
48.322 |
9,05% |
STT |
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT |
KÝ HIỆU |
DIỆN TÍCH ĐẤT (M2) |
DIỆN TÍCH XÂY DỰNG (M2) |
DIỆN TÍCH SÀN (M2) |
MẬT ĐỘ XÂY DỰNG (%) |
HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT (LẦN) |
TẦNG CAO TB (TẦNG) |
GHI CHÚ |
A |
Khu A (module A) |
|
97.213 |
34.025 |
102.074 |
35,0 |
1,05 |
3,0 |
thực hiện theo dự án riêng |
1A1 |
|
A1 |
41.208 |
14.423 |
43.268 |
35 |
1,05 |
3,0 |
|
1A1 |
|
A2 |
18.735 |
6.557 |
19.672 |
35 |
1,05 |
3,0 |
|
1A3 |
|
A3 |
37.270 |
13.045 |
39.134 |
35 |
1,05 |
3,0 |
|
B |
Khu B (module B) |
|
67.024 |
20.107 |
60.322 |
30,0 |
0,90 |
3,0 |
thực hiện theo dự án riêng |
1B1 |
|
B1 |
39.068 |
11.720 |
35.161 |
30 |
0,9 |
3,0 |
đã GTDD cho chi cục thuế HN |
1B2 |
|
B2 |
27.956 |
8.387 |
25.160 |
30 |
0,9 |
3,0 |
|
C |
Khu C (module C) |
|
211.500 |
52.949 |
167.886 |
25,0 |
0,79 |
3,2 |
thực hiện theo dự án riêng |
1C1 |
|
C1 |
25.105 |
6.276 |
18.829 |
25 |
0,75 |
3,0 |
|
1C2 |
|
C2 |
41.427 |
10.357 |
31.070 |
25 |
0,75 |
3,0 |
|
1C3 |
|
C3 |
48.715 |
12.179 |
36.536 |
25 |
0,75 |
3,0 |
|
1C4 |
Trường công nhân kỹ thuật cao - sở lao động thương binh xã hội |
C4 |
42.541 |
10.709 |
41.167 |
25 |
0,97 |
3,8 |
đã được Sở QH-KT duyệt điều chỉnh TMB ngày 26/9/2006 kèm theo công văn số ……./QHKT-P1 ngày 26/9/2006 |
1C5 |
|
C5 |
18.272 |
4.568 |
13.704 |
25 |
0,75 |
3,0 |
|
1C6 |
|
C6 |
35.440 |
8.860 |
26.580 |
25 |
0,75 |
3,0 |
|
* Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Khi thiết kế công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tiêu chuẩn thiết kế trường học. Hình thức công trình hiện đại, phù hợp với chức năng và yêu cầu môi trường sư phạm (bố trí sân chơi, vườn trường cho học sinh) theo quy định.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng, chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các ô đất có thể được xem xét điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu sử dụng và cảnh quan kiến trúc, song không vượt quá quy chuẩn cho phép và phải được UBND Thành phố chấp thuận. Khớp nối về ranh giới và hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các dự án khác ở lân cận để phù hợp với thực tế.
* Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ chỉ giới đường đỏ, cao độ khống chế các tuyến đường giáp ô đất; đảm bảo các hành lang an toàn tới các tuyến hạ tầng kĩ thuật theo quy định, các yêu cầu về xả nước thải đảm bảo nhu cầu đỗ xe bên trong các trường.
STT |
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT |
KÝ HIỆU |
DIỆN TÍCH ĐẤT (M2) |
DIỆN TÍCH XÂY DỰNG (M2) |
DIỆN TÍCH SÀN (M2) |
MẬT ĐỘ XÂY DỰNG (%) |
HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT (LẦN) |
TẦNG CAO TB (TẦNG) |
GHI CHÚ |
2 |
Đất xây dựng ký túc xá |
KTX |
11.424 |
3.845 |
28.576 |
33,7 |
2,50 |
7,4 |
thực hiện theo dự án riêng |
* Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Khi thiết kế xây dụng cần tuân thủ các chỉ tiêu đã khống chế về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất... Hình thức kiến trúc các công trình được nghiên cứu hiện đại, mầu sắc hài hòa, phù hợp với chức năng sử dụng, cần tổ chức cây xanh, sân vườn và đường nội bộ kết hợp với việc bố trí nơi đỗ xe, cấp điện, cấp nước,... đảm bảo yêu cầu sử dụng của dân cư khu vực.
* Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
- Tuân thủ chỉ giới đường đỏ, cao độ khống chế các tuyến đường giáp ô đất; đảm bảo các hành lang an toàn tới các tuyến hạ tầng kĩ thuật theo quy định, các yêu cầu về xả nước thải và tự đảm bảo yêu cầu đỗ xe.
STT |
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT |
KÝ HIỆU |
DIỆN TÍCH ĐẤT (M2) |
DIỆN TÍCH XÂY DỰNG (M2) |
DIỆN TÍCH SÀN (M2) |
MẬT ĐỘ XÂY DỰNG (%) |
HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT (LẦN) |
TẦNG CAO TB (TẦNG) |
GHI CHÚ |
3a |
Đất xây dựng công trình công cộng |
CC1 |
19.573 |
5.060 |
15.180 |
30 |
0,78 |
3,0 |
thực hiện theo dự án riêng |
3b |
Đất xây dựng công trình công cộng |
CC2 |
12.535 |
4.045 |
12.135 |
30 |
0,97 |
3,0 |
thực hiện theo dự án riêng |
* Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Hình thức công trình phải đẹp, hài hòa với các công trình lân cận, phù hợp với chức năng sử dụng công trình, đóng góp bộ mặt kiến trúc cảnh quan cho khu vực.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng, chiều cao công trình và hệ số sử dụng đất có thể được xem xét điều chỉnh để đảm bảo không gian kiến trúc và nhu cầu sử dụng nhưng không vượt quy chuẩn xây dựng Việt Nam và phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Các công trình khi thiết kế và thi công cần chú ý thiết kế lối đi dành cho những người tàn tật, đảm bảo phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, chỗ đỗ xe cho bản thân công trình.
* Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ chỉ giới đường đỏ, cao độ khống chế các tuyến đường giáp ô đất; đảm bảo các hành lang an toàn tới các tuyến hạ tầng kĩ thuật theo quy định, các yêu cầu về xả nước thải và tự đảm bảo yêu cầu đỗ xe.
Điều 9. Đất cây xanh, thể dục thể thao: gồm 01 lô đất có diện tích 28.750 m2 (ký hiệu: CX).
Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật: Trong khu đất chỉ được trồng cây xanh, thảm cỏ kết hợp bố trí sân chơi, sân bãi thể dục thể thao, công trình hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, nước... (không xây dựng công trình kiến trúc khác). Tuân thủ về chỉ giới đường đỏ, cốt cao độ san nền, hướng thoát nước và các yêu cầu về xử lý nước thải cùng với hệ thống chiếu sáng và đường dạo.
Điều 11. Đất công trình đầu mối gồm 03 lô đất có tổng diện tích 14.121 m2 (ký hiệu: ĐM1; ĐM2; ĐM3);
Các yêu cầu về kiến trúc quy hoạch: xung quanh khu đất của các công trình đầu mối này phải có hàng rào và dải cây xanh cách ly với các khu chức năng kế cận, tuân thủ về các yêu cầu theo quy định hiện hành.
Các yêu cầu về kiến trúc quy hoạch: Các nhà máy phải được từng bước nâng cấp nhằm đảm bảo các yêu cầu về tính chất sử dụng, chỉ tiêu, môi trường, phòng cháy chữa cháy, trong quá trình sản xuất, không ảnh hưởng đến khu trường học.
Giữa các khu nhà máy và khu trường cần có các dải cây xanh cách ly để ngăn bụi và chống ồn, ... tuân theo các quy định hiện hành (cần có thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền)
Việc vận chuyển ra vào phục vụ các nhà máy được tổ chức hợp lý, tránh gây ảnh hưởng đến các luồng đi lại của học sinh, nhất là vào giờ cao điểm lúc vào học và tan lớp.
Khu công nghiệp, xí nghiệp hiện có về sau sẽ kiến nghị để di chuyển ra khỏi khu vực quy hoạch, đảm bảo môi trường cảnh quan cho khu vực Cụm trường.
Ranh giới, mốc giới của các ô đất sẽ được kiểm tra thực tế để đảm bảo theo đúng quyết định cấp đất đã ban hành.
STT |
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT |
KÝ HIỆU |
DIỆN TÍCH ĐẤT (M2) |
DIỆN TÍCH XÂY DỰNG (M2) |
DIỆN TÍCH SÀN (M2) |
MẬT ĐỘ XÂY DỰNG (%) |
HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT (LẦN) |
TẦNG CAO TB (TẦNG) |
GHI CHÚ |
9a |
Đất hỗn hợp |
HH1 |
11.322 |
3.215 |
11.178 |
28,4 |
0,99 |
3,5 |
thực hiện theo dự án riêng |
9b |
Đất hỗn hợp |
HH2 |
19.830 |
4.353 |
15.627 |
22,0 |
0,79 |
3,6 |
thực hiện theo dự án riêng |
* Các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
- Hình thức công trình phải đẹp, hài hòa với các công trình lân cận, phù hợp với chức năng sử dụng công trình, đóng góp bộ mặt kiến trúc cảnh quan cho khu vực.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng, chiều cao công trình và hệ số sử dụng đất có thể được xem xét điều chỉnh để đảm bảo không gian kiến trúc và nhu cầu sử dụng nhưng không vượt quy chuẩn xây dựng Việt Nam và phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Các công trình khi thiết kế và thi công cần chú ý thiết kế lối đi đành cho những người tàn tật, đảm bảo phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, chỗ đỗ xe cho bản thân công trình.
* Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ chỉ giới đường đỏ, cao độ khống chế các tuyến đường giáp ô đất; đảm bảo các hành lang an toàn tới các tuyến hạ tầng kĩ thuật theo quy định, các yêu cầu về xả nước thải và tự đảm bảo yêu cầu đồ xe.
Về lâu dài kiến nghị sẽ di chuyển đi nơi khác phù hợp quy hoạch. Trong thời gian tồn tại, cần có biện pháp bảo vệ an ninh và an toàn cho bản thân Trường bắn cũng như các khu vực lân cận, nhất là khu trường học.
Các yêu cầu về kiến trúc quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật: Trong khu đất chỉ được trồng cây xanh, thảm cỏ kết hợp bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, nước... (không xây dựng công trình kiến trúc khác). Đảm bảo cốt san nền theo yêu cầu thiết kế, xây dựng hệ thống thoát nước cùng với hệ thống chiếu sáng và đường dạo.
Điều 16. Hệ thống giao thông gồm có các tuyến đường quy hoạch như sau:
a) Đường bộ:
- Đường liên khu vực: đường 70 có mặt cắt ngang quy hoạch B = 50m, gồm hai lòng đường mỗi bên rộng 15m (4 làn xe), dải phân cách trung tâm rộng 4m và vỉa hè mỗi bên rộng 8m. Tuyến đường này được thực hiện theo dự án riêng và theo hồ sơ chỉ giới đường đỏ tuyến đường 70 đoạn từ đường 32 (gần ngã tư Nhổn) đến ngã ba Biển Sắt, tỷ lệ 1/500 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 73/2005/QĐ-UB ngày 16/5/2005.
Nút giao của đường 70 với tuyến đường sắt quốc gia và tuyến đường khu vực có mặt cắt B = 40m sẽ được tổ chức giao khác mức, dự kiến xây dựng cầu vượt qua đường sắt quốc gia (được thực hiện theo dự án riêng).
- Đường khu vực và phân khu vực:
+ Tuyến đường khu vực có mặt cắt ngang B = 40m nối tiếp từ khu đô thị mới Xuân Phương đến đường 70, gồm hai lòng đường có bề rộng mỗi bên là 11,25m (3 làn xe), dải phân cách trung tâm rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 7,25m.
- Đường phân khu vực có mặt cắt ngang B = 30m gồm hai lòng đường mỗi bên rộng 7,5m (2 làn xe), dải phân cách trung tâm rộng 5m và vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
- Đường nhánh: được xác định đảm bảo mối liên hệ giao thông từ bên trong khu vực nghiên cứu ra các đường phân khu vực, khu vực và thành phố, đảm bảo sự đấu nối hợp lý gồm một số tuyến đường có mặt cắt ngang B = 13,5m ÷ 17,5m bao gồm lòng đường rộng 7,5m (2 làn xe), vỉa hè mỗi bên rộng 3m ÷ 5m.
- Đối với các đường (lối) vào công trình: được xác định kết hợp với việc bố trí mặt bằng công trình xây dựng.
b) Bãi đỗ xe:
Tính toán nhu cầu bãi đỗ xe công cộng cho khu vực nghiên cứu cũng được xác định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ đỗ xe cho nhu cầu bản thân của từng loại công trình như công cộng, các trường trung học dạy nghề và nhu cầu công cộng từ nơi khác đến với thời gian đỗ ngắn (≤ 6 tiếng):
+ Đối với các công trình công cộng, các trường trung học dạy nghề yêu cầu đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình này, chỉ tiêu đất được tính vào đất xây dựng công trình.
+ Đối với nhu cầu đỗ xe công cộng từ nơi khác đến (với thời gian đỗ ≤ 6 tiếng) bố trí phân tán 4 điểm đỗ với tổng diện tích là 24852m2. Ngoài ra còn có thể tổ chức đỗ xe tại khu vực bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật và khu vực hành lang cách ly tuyến điện 35kv.
c) Giao thông công cộng:
+ Xe buýt: bố trí các tuyến xe buýt hoạt động trên các tuyến đường từ cấp đường khu vực, phân khu vực và một số tuyến đường nhánh, dọc theo các tuyến đường này cần thiết kế các điểm đỗ xe buýt, khoảng cách giữa các điểm đỗ này từ 350m đến 500m. Khi lập dự án cần bố trí các điểm dừng, đỗ cho xe buýt một cách hợp lý.
d) Đường sắt:
- Phía Tây khu vực nghiên cứu có tuyến đường sắt quốc gia theo quy hoạch sẽ cải tạo thành tuyến đường sắt đôi (được thực hiện theo dự án riêng) chiều dài qua khu quy hoạch khoảng 1280m. Trong đồ án dự trữ hành lang bố trí tuyến đường sắt và dải cách ly bảo vệ.
a) Quy hoạch san nền:
- Cao độ nền khống chế tại khu vực xây mới từ 6,00m ÷ 6,60m có hướng dốc dần về phía Đông ô đất và đáp ứng yêu cầu thoát nước cho ô đất xây dựng công trình, đảm bảo khi mực nước tại sông Nhuệ H ≤ 5,0m thì thoát nước tự chảy ra sông Nhuệ.
- Trong từng ô đất nền được san tạo mái có độ dốc i ≥ 0,4% ra các đường bao quanh có bố trí hệ thống thoát nước mưa.
- Tại khu dân cư và cụm công nghiệp hiện có do có cao độ nền thấp so với cao độ mực nước tính toán, nên sau này trong quá trình cải tạo lại cần tôn nền cho phù hợp với cao độ mực nước tính toán trong khu vực để phù hợp với cao độ nền thiết kế ở xung quanh. Trước mắt, khi chưa thực hiện được cần xây dựng hệ thống rãnh thoát nước xung quanh ô đất và có biện pháp giải quyết thoát nước cục bộ thoát ra hệ thống thoát nước chính của khu vực.
b) Quy hoạch thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế là hệ thống riêng hoàn toàn giữa thoát nước mưa và thoát nước bẩn. Hướng thoát nước chính ra sông Nhuệ ở phía Đông và được chia ra làm hai hướng thoát chính:
+ Lưu vực 1: được thoát vào tuyến cống hộp BxH=3Mx2M ở phía Bắc khu đất.
+ Lưu vực 2: tập trung thoát ra sông Cầu Ngà ở phía Nam khu đất.
- Trong khu vực đề xuất xây dựng mới 1 trạm bơm với Qtk = 2,0m3/s kết hợp với trạm bơm Cầu Giát và trạm bơm Cầu Ngà III để đảm bảo việc thoát nước bình thường cho khu vực khi mực nước sông Nhuệ và sông Cầu Ngà vượt mức tính toán Hmn = 5,00m. Việc xây dựng và cải tạo trạm bơm sẽ được thực hiện theo dự án riêng và phù hợp với hệ thống chung của khu vực.
- Xây dựng hệ thống rãnh thoát nước tại vị trí tiếp giáp với khu vực hiện đã xây dựng để tránh gây úng ngập khu vực này. Khi lập dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư cần phối hợp với các chủ dự án lân cận để cùng phối hợp xây dựng đồng bộ, tránh chồng chéo, phù hợp với nền và thoát nước chung của khu vực.
c) Quy hoạch thoát nước bẩn:
- Xây dựng hệ thống thoát nước bẩn riêng phù hợp với quy hoạch chi tiết huyện Từ Liêm đã được duyệt. Nước bẩn của từng công trình được xử lý qua bể tự hoại trước khi thoát vào đường cống nước bẩn D300 mm đặt dọc theo đường quy hoạch trong khu vực.
- Việc xây dựng trạm xử lý tập trung theo quy hoạch sẽ được thực hiện theo dự án riêng và theo hướng sau:
+ Xây dựng trạm xử lý Tây Mỗ: công suất 10000 m3/ngày đêm tại khu vực giáp trường bắn Cầu Ngà. Trạm xử lý này đảm nhiệm cho lưu vực Nam đường 32 (phía Tây sông Nhuệ) trong đó khu vực xã Xuân Phương và cụm trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong trường hợp này do trạm xử lý nằm gần cụm trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề cho nên dây truyền trạm xử lý cần tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm đất và cần có biện pháp cách ly để giảm thiểu tối đa mức độ ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
+ Tại vị trí dự kiến xây dựng trạm xử lý Tây Mỗ chỉ xây dựng trạm bơm chuyển bậc để đưa nước thải của lưu vực về trạm xử lý Phú Đô ở phía Đông sông Nhuệ.
- Trước mắt khi trạm xử lý tập trung chưa được xây dựng thì nước bẩn sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thoát tạm vào hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
d) Vệ sinh môi trường:
- Hiện tại trong khu vực nghiên cứu có xí nghiệp chế biến phân vi sinh và đội thi hành án công an thành phố Hà Nội (có nghĩa trang tử tù) đã được cấp đất trong khu vực. Vì vậy để đảm bảo vệ sinh môi trường và giảm thiểu mức độ ô nhiễm cần đảm bảo khoảng cách ly theo quy định và trồng cây xanh cách ly. Lâu dài kiến nghị di chuyển vị trí nghĩa trang tử tù.
- Đối với các cơ quan, xí nghiệp trong khu vực cần có biện pháp thu gom rác thải hợp lý đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực.
- Đối với khu vực trường học rác thải được gom vào các thùng rác và công ten nơ kín, thông qua hợp đồng được các đơn vị có chức năng thu gom và vận chuyển đến khu xử lý rác của Thành phố.
- Ở các nơi công cộng có đông người qua lại cần đặt các thùng rác nhỏ có nắp kín với khoảng cách 50m/thùng.
Nguồn cấp: Theo quy hoạch được cấp nước từ nhà máy nước Sông Đà thông qua tuyến ống truyền dẫn được xây dựng dọc theo đường 70 và xây dựng dọc tuyến đường quy hoạch. Cụ thể sẽ do Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch xem xét giải quyết.
* Mạng lưới đường ống cấp nước:
- Mạng phân phối chính gồm các đường ống Φ110 ÷ Φ160 đặt dọc theo đường quy hoạch hình thành mạng vòng để đảm bảo cấp nước được liên tục và đều khắp.
- Các tuyến ống dịch vụ có đường kính Φ90 được xây dựng dọc theo các tuyến đường nhánh và được lấy nước từ các tuyến ống phân phối Φ110 ÷ Φ160 để cấp cho các công trình công cộng, cơ quan, trường học và các đối tượng dùng nước khác trong khu vực.
* Cấp nước chữa cháy:
Dọc theo các tuyến ống truyền dẫn và phân phối chính dự kiến đặt một số họng cứu hỏa theo khoảng cách quy định. Các họng cứu hỏa theo thiết kế riêng và theo yêu cầu của cơ quan phòng cháy chữa cháy của thành phố. Đối với các công trình cần có hệ thống chữa cháy cục bộ riêng theo quy định hiện hành.
* Nguồn cấp: Theo quy hoạch nguồn điện cấp được lấy từ trạm 110/22KV Cầu Diễn dự kiến xây dựng (trong cụm công nghiệp Cầu Diễn), thông qua tuyến cáp 22KV dự kiến xây dựng dọc đường 70. Trước mắt khi chưa xây dựng được tuyến cáp này thì có thể lấy nguồn tạm từ đường dây 35KV hiện có phía Tây đường 70. Chủ đầu tư cần làm việc với Cơ quan quản lý điện để có thỏa thuận về nguồn cấp điện chính thức cho khu vực này.
* Trạm biến thế:
Các trạm biến thế được đặt gần trung tâm phụ tải (với bán kính phục vụ khoảng 300 mét), gần đường giao thông để tiện thi công và quản lý. Đối với các tòa nhà cao tầng có phụ tải lớn có thể kết hợp đặt các trạm biến thế ngay trong tầng 1 của tòa nhà để tiện cho việc xuất tuyến các lộ hạ thế.
Đối với các trạm biến áp hiện có dự kiến sẽ được cải tạo và thay đổi cấp điện áp sang 22KV để phù hợp với quy hoạch lâu dài, vị trí và công suất trạm biến thế sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn sau.
* Hướng tuyến cao thế:
- Tuyến điện cao thế, mạng hạ thế và chiếu sáng đường sử dụng cáp ngầm.
- Chiếu sáng đường bằng đèn thủy ngân cao áp. Nguồn chiếu sáng được lấy từ các trạm biến thế trong khu vực.
- Đối với tuyến điện 35KV hiện có ở phía Tây đường 70 là nguồn cấp điện chính cho các phụ tải trong khu vực huyện Từ Liêm, việc di chuyển cần theo sự thỏa thuận của cơ quan quản lý hệ thống này.
* Khối lượng xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đồ án quy hoạch mới chỉ xác định các tuyến chính. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần rà soát tính toán cụ thể để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với thực tế.
Điều 20. Cắm mốc đường đỏ và chỉ giới xây dựng:
- Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn đến đường nhỏ, từ ngoài vào trong, từ các đường liên khu vực, khu vực, phân khu vực đến đường nhánh ≥ 13,5m.
- Tim đường quy hoạch: được xác định bằng tọa độ, bán kính đường cong bằng và các kích thước khống chế, tọa độ các điểm cơ sở xác định tim đường quy hoạch (ghi trực tiếp trên bản vẽ).
- Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ.
- Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn và các quy định hiện hành.
- UBND Thành phố Hà Nội.
- Sở Quy hoạch Kiến trúc.
- Sở Xây dựng.
- Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
- UBND huyện Từ Liêm.
- Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà.
Quyết định 73/2005/QĐ-UB phê duyệt chỉ giới đường đỏ tuyến đường 70 Đoạn từ đường 32 (gần ngã tư Nhổn) đến ngã ba Biển sắt, tỷ lệ 1/500 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành Ban hành: 16/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 73/2005/QĐ-UB điều chỉnh chế độ chính sách cứu trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/03/2005 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 73/2005/QĐ-UB về giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố năm 2005 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/05/2005 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 73/2005/QĐ-UB các dự án được phép chi ứng trước dự toán năm sau; Công tác quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước Dự toán ngân sách năm sau cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Ban hành: 05/04/2005 | Cập nhật: 08/10/2014
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012