Quyết định 23/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 23/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Tạ Văn Long |
Ngày ban hành: | 16/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Ngân hàng, tiền tệ, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2017/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 16 tháng 11 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội; Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2822 /TTr-STC ngày 29 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2017.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Yên Bái; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây viết tắt là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 2. Nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện) ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
2. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cơ quan chuyên môn được ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh);
2. Cấp huyện: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm
1. Căn cứ nguồn vốn được Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh (cấp tỉnh), Uỷ ban nhân dân huyện (cấp huyện) quyết định giao dự toán kinh phí uỷ thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Căn cứ dự toán kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, cơ quan tài chính các cấp ký hợp đồng uỷ thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng Giao dịch NHCSXH đối với cấp huyện) về việc cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách bằng nguồn vốn địa phương theo quy định.
3. Trên cơ sở hợp đồng uỷ thác đã ký, cơ quan Tài chính thực hiện chuyển vốn ủy thác cho NHCSXH bằng hình thức Lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Căn cứ nguồn vốn ủy thác được cơ quan tài chính chuyển đến, NHCSXH nhận vốn, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ trên tài khoản riêng theo quy định hiện hành của NHCSXH.
Điều 5. Cơ chế cho vay
1. Đối tượng cho vay: Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Điều kiện để được vay vốn: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ.
3. Mục đích sử dụng vốn vay: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ.
4. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có): Thực hiện quy định hiện hành của NHCSXH.
5. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
a) Thẩm quyền gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn: do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ;
b) Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: Thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn uỷ thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác.
c) Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được. Mức kinh phí trích cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị do cơ quan tài chính các cấp phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với cấp tỉnh), hoặc Phòng Giao dịch NHCSXH (đối với cấp huyện) trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định trên cơ sở số tiền lãi thực tế thu được hàng năm.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
2. Nội dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 7. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ.
a) Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
b) Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
c) Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
d) Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, trên cơ sở báo cáo của NHCSXH, cơ quan Tài chính các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội cùng cấp và các đơn vị liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với cấp tỉnh) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp huyện) bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh (hoặc ngân sách cấp huyện) để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn uỷ thác của ngân sách cấp tỉnh (ngân sách cấp huyện) chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
đ) Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xoá nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn uỷ thác để cho vay theo quy định.
2. Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của người vay, của tổ chức nhận ủy thác hoặc của cán bộ, viên chức NHCSXH gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 8. Chế độ báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo tổng hợp nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành và cơ quan có liên quan
1. Sở Tài chính (Phòng Tài chính-Kế hoạch đối với cấp huyện): chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân cùng cấp:
a) Bố trí và chuyển vốn từ ngân sách uỷ thác cho NHCSXH theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp với cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội cùng cấp thẩm định hồ sơ vay vốn đề nghị xử lý nợ bị rủi ro theo đề nghị của NHCSXH, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với nguồn vốn của ngân sách cấp tỉnh) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với nguồn vốn của ngân sách cấp huyện).
c) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Quy chế này.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đối với cấp tỉnh (Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội đối với cấp huyện): theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với cơ quan Tài chính và NHCSXH cùng cấp trong việc xây dựng kế hoạch cho vay vốn hàng năm, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn ủy thác qua NHCSXH theo quy định hiện hành và Quy chế này.
3. Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện:
a) Hàng năm tổng hợp nhu cầu cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội cùng cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, bố trí vốn chuyển cho NHCSXH.
b) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
c) Thẩm định hồ sơ vay vốn đảm bảo việc cho vay vốn đúng đối tượng, đúng định mức, đúng mục đích; Thực hiện cho vay theo đúng quy định.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay tại các hộ gia đình đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Thực hiện thu hồi kịp thời đối với các khoản nợ đến hạn, lãi và vốn vay sử dụng sai mục đích, không đúng cam kết.
đ) Lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội cùng cấp để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chức năng, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
5. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra và xác minh các hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ quá hạn, hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi; có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro của người vay.
6. Trách nhiệm của người vay:
a) Phải kê khai đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cung cấp.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ, đúng kỳ hạn cam kết.
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, NHCSXH về việc sử dụng vốn vay.
Điều 10. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để phối hợp nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn ủy thác đúng mục đích, có hiệu quả.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Thông tư 11/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Thông tư 62/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg và 30/2015/QĐ-TTg Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 30/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 19/12/2002 | Cập nhật: 24/12/2009
Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ban hành: 04/10/2002 | Cập nhật: 10/12/2009